Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Nhờ luật sư tư vấn về đòi lại đất cho ở nhờ?

Chào luật sư. Tôi có mua một phần đất của bà A khoảng 11.000m, nhưng do bà A chưa tìm được chổ ở mới nên xin tôi cho ở nhờ trong thời gian 1 năm sau đó sẽ dọn đi.

 

Tôi đồng ý và có nhờ Thừa phát lại lập vi bằng nhưng lúc ký thì chỉ có bà A ký (trong hộ khẩu bà A còn hai người con nữa mà họ không có ký tên) bây giờ sắp hết thời hạn một năm mà bà A nói chưa có chổ ở xin tôi cho ở nhờ thêm tôi không chịu. Bây giờ tôi có thể khởi kiện ra tòa để đuổi gia đình bà A đi được không? 

 

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Gia. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

 

Theo dữ liệu bạn đưa ra chúng tôi có thể hiểu rằng bà A đã mượn nhà trên đất đã chuyển nhượng cho bạn để ở nhờ. Và việc mượn nhà này đã được lập vi bằng, theo quy định của Khoản 2 Điều 2 Nghị định 61/2009/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 135/2013/NĐ-CP thì:

 

"2. Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác."

 

Mà theo quy định của Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014 thì hợp đồng cho thuê nhà không bắt buộc phải đi công chứng hay chứng thực.

 

"Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở."

 

Do đó, vi bằng mà bạn với bà A đã lập thể hiện việc bà A mượn nhà là vẫn có giá trị pháp luật.

Điều 514 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:

"Điều 514. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản

Bên mượn tài sản có các nghĩa vụ sau đây:

1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn như tài sản của chính mình, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa;

2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn;

3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được;

4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản mượn."

 

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì thỏa thuận mượn của bạn với bà A sắp hết hạn, và giữa bạn với bà A không có bất kỳ sự thỏa thuận nào khác về gia hạn do vậy đối chiếu theo đúng quy định pháp luật thì bà A phải trả lại tài sản này cho bạn. Việc bà A cố tình không trả lại khi đã hết thời hạn mượn thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước xem xét và giải quyết cho bạn theo quy định của Điều 255 Bộ luật Dân sự năm 2005, cụ thể: 

"Điều 255. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu

Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

 

Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật."

 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )

  

Trân trọng!

P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo