Luật sư Việt Dũng

Người chuyển nhượng đất không đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Tôi muốn mua một mảnh đất với Ông H nhưng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại đứng tên Ông C. Ông H có được đứng tên trong hợp đồng mua bán không

Kính gửi Công ty Luật Minh Gia

Gia đình tôi hiện có mua lại mảnh đất thuộc khu tập thể quân đội nhưng hiện tại đang có một số vướng mắc muốn quý Công ty tư vấn giải đáp, cụ thể như sau:

Mảnh đất gia đình tôi mua đứng tên sổ đỏ là ông Lâm Văn C được Bộ tư lệnh công binh cấp cho ông Lâm Văn C, nhưng do quá trình công tác theo sự phân công của đơn vị nên Bộ tư lệnh Công binh đã quyết định thu hồi đất của ông Lâm Văn C và trao lại cho ông H sử dụng (có quyết định thu hồi và bàn giao của Bộ tư lệnh công binh giữa các bên liên quan). Mảnh đất này sau đó ông H bán lại cho gia đình tôi vì vậy tôi muốn hỏi là ông H có được quyền ký tên chuyển nhượng mua bán với tư cách là chủ mảnh đất trên ở phòng công chứng không?

Rất mong được sự tư vấn của quý Công ty


Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến tư vấn đến Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin được đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định của Luật Đất Đai 2013 thì để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có các điều kiện sau:

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Theo thông tin mà bạn cung cấp bạn muốn mua lại mảnh đất của Ông H nhưng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mảnh đất trên lại đứng tên Ông Lâm Văn C nên Ông H không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất này. Nếu Bạn muốn nhận chuyển nhượng mảnh đất này từ Ông H thì Ông H thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi Ông H được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên Ông H thì bạn và Ông H có thể thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nếu đáp ứng được điều kiện tại Điều 188 Luật Đất Đai 2013 và bạn không thuộc trường hợp hạn chế quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 191 Luật Đất Đai 2013:

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Người chuyển nhượng đất không đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV: Trương Thị Vàng – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo