Luật sư Phùng Gái

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với công trình xây dựng trái phép trên đất trồng lúa?

Hành vi xây dựng công trình trên đất nông nghiệp trồng lúa sẽ bị xử phạt như thế nào? Hình thức xử phạt và mức xử phạt đối với hành vi trên? Công trình xây dựng vi phạm có thể bị phá dỡ hay không? … Luật Minh Gia giải đáp các vấn đề trên như sau:

1. Luật sư tư vấn về xây dựng công trình trên đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng để sản xuất nông nghiệp, trong đó có đất có mục đích sử dụng là đất trồng lúa. Theo quy định của pháp luật, đất đai phải được sử dụng theo mục đích đã được xác định. Tuy nhiên, trên thực tế có một số trường hợp người sử dụng đất vẫn sử dụng không đúng mục đích sử dụng đất đặc biệt là hành vi xây dựng các công trình trên đất nông nghiệp diễn ra phổ biến.

Nếu bạn đang có thắc mắc về hậu quả pháp lý của hành vi xây dựng công trình trái phép trên đất nông nghiệp, hãy gửi câu hỏi của mình về địa chỉ Email của công ty Luật Minh Gia hoặc liên hệ Hotline: 1900.6169 để được các Luật sư, chuyên viên tư vấn hướng dẫn, tư vấn các vấn đề như:

- Quy định pháp luật về các loại đất;

- Tư vấn về hành vi vi phạm quy định về mục đích sử dụng đất;

- Tư vấn các vấn đề, thủ tục về đất đai khác theo quy định pháp luật.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống Luật Minh Gia đã tư vấn dưới đây để có thêm thông tin pháp lý và đối chiếu với trường hợp của mình.

2. Hỏi về hành vi xây dựng công trình trái phép trên đất nông nghiệp

Câu hỏi tư vấn: Tôi có thắc mắc liên quan tới việc xử phạt vi phạm hành chính đối với công trình xây dựng. Cụ thể theo điểm a, khoản 6, Điều 13 Nghị định 121/2013 có quy định mức phạt là từ 3 triệu - 5 triệu đồng đối với xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c khoản 6 Điều 13. Vậy như thế nào được hiểu là công trình khác (công trình khác gồm những công trình gì)?

Có một trường hợp xây dựng nhà xưởng hơn 500 m2 (cụ thể có xây móng và dựng 16 cột thép cao hơn 5 m, đã lợp mái tôn, đang xây tường bao xung quanh cao 3,2m xây bằng gạch chỉ, xây dựng trên đất lúa) thì sẽ lập biên bản vi phạm hành chính căn cứ theo điểm a khoản 7 điều 13 có đúng không hay phải lập biên bản vi phạm hành chính cắn cứ vào điểm a, khoản 6 điều 13 nghị định 121. Rất mong quý công ty tư vấn giúp ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định của Nghị định 121/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuận; quản lý phát triển nhà và công sở. Cụ thể:

Điều 13. Vi phạm quy định về tổ chức thi công xây dựng

...

6. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

Như vậy, vì không có văn bản hướng dẫn cụ thể về việc xác định công trình khác gồm công trình nào nhưng căn cứ vào quy định trên thì có thể hiểu công trình khác ở đây là những công trình xây dựng tạm không vì mục đích làm đất ở, công trình phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, chăn nuôi, trồng trọt ....

- Liên quan tới trường hợp xây dựng nhà xưởng trên đất trồng lúa: Việc áp dụng hình thức xử phạt đối với hành vi này hiện nay đang có hai quan điểm khác nhau, một số quan điểm cho rằng vì là đất trồng lúa nên khi xây dựng công trình trên đó (chưa chuyển đổi mục đích) thì sẽ bị xử phạt đối với hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất mà chưa được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, với quan điểm này mức xử phạt sẽ áp dụng theo Khoản 3 Điều 6 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai. Cụ thể:

Điều 6. Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép

...

3. Chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Tuy nhiên, có một số quan điểm khác cho rằng bản chất là đất trồng lúa được nhà nước công nhận, không được phép tự ý xây dựng bất cứ công trình nào mà chỉ được phép sử dụng vào mục đích trồng lúa nước. Do vậy, việc xây dựng công trình trên đó được xác định là hành vi xây dựng trái phép trên đất không được phép xây dựng theo Điểm a, Khoản 7 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực xây dựng công trình..Cụ thể:

Điều 13. Vi phạm quy định về tổ chức thi công xây dựng

7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng;

..

Do đó, trong trường hợp này quan điểm của chúng tôi đưa ra là với hành vi xây dựng nhà xưởng hơn 500 m2 (cụ thể có xây móng và dựng 16 cột thép cao hơn 5 m, đã lợp mái tôn, đang xây tường bao xung quanh cao 3,2m xây bằng gạch chỉ, xây dựng trên đất lúa) thì sẽ lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất khi chưa được sự đồng ý của cơ quan nhà nước theo Khoản 3 Điều 6 Nghị định 102/2014/NĐ-CP.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo