LS Thanh Hương

Miễn giảm thuế sử dụng đất nơi có điều kiện kinh tế khó khăn

Vợ chồng sinh sống tại xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn. Được Ủy ban nhân dân huyện cấp 168m2 đất để làm nhà ở. Vậy trường hợp này có phải nộp thuế sử dụng đất hay không?.



Nội dung yêu cầu tư vấn: Kính gửi quý công ty luật Minh Gia.
Xin quý công ty luật Minh Gia tư vấn giúp tôi về luật đất đai.
Trường hợp của tôi xin được trình bày cụ thể như sau:
Tôi là người dân tộc kinh lấy vợ là người dân tộc thiểu số, hiện gia đình tôi đang sinh sống tại xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn và tôi là chủ hộ. Năm 2015 vợ chồng tôi được UBND huyện cấp đất lần đầu làm nhà ở với diện tích 168m2, chi cục thuế đã yêu cầu tôi nộp thuế cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với số tiền 168 x 94.000đ/m2 = 15.792.000đ. Vậy theo quý Công ty Luật Minh Gia vợ chồng tôi có được miễn giảm tiền thuế sử dụng đất hay không, vì vợ tôi là người dân tộc thiểu số nhưng trên sổ hộ khẩu gia đình thì tôi là chủ hộ.
Xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý công ty luật Minh Gia.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi vấn đề tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Vấn đề bạn đưa ra chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Điều 10 nghị định 45/ 2014/ NĐ-C quy định về nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất 

"1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

2. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.

3. Trong trường hợp người thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được miễn tiền sử dụng đất; trường hợp người thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức giảm cao nhất.

4. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.

5. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.

6. Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất sau khi thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định."

Khoản 1, 2 Điều 11 quy định miễn tiền sử dụng đất tại nghị định 45/ 2014/ NĐ-CP

Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây:

"1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.

2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định."

Điều 4 thông tư số 134/ 2015/ TT- BTC quy định mức miễn, giảm tiền sử dụng đất:

1. Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với trường hợp quy định tạị điều 4 quyết định số 11/ 2015/ QĐ- TTg cụ thể như sau:

a) Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương đối với hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.

Căn cứ khoản 4 điều 9 Luật nhà ở năm 2010

“4. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”

Vậy nếu đất của bạn được giao nằm ngoài hạn mức do Ủy ban nhân dân Tỉnh nơi bạn sinh sống quy định, bạn làm hồ sơ xin được miễn, giảm thuế sử dụng đất thì bạn sẽ được miễn giảm trong trường hợp này. Hồ sơ xin giảm thuế sử dụng đất bao gồm:

- Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế, hồ sơ gồm có:

Tờ khai thuế;

Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.

- Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế thì hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gồm có:

Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế đề nghị miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế được miễn, giảm;

Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.

Chính phủ quy định trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế; trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế.

Nếu trường hợp của bạn được giao đất vượt quá hạn mức được quy định thì phía gia đình bạn vẫn phải nộp 100% thuế tương ứng với diện tích đất được giao 


Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Miễn giảm thuế sử dụng đất nơi có điều kiện kinh tế khó khăn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng
Cv Mỹ Hà - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo