Luật sư Lê Văn Chức

Mẹ để lại quyền sử dụng đất cho con nhưng chú lại đứng tên

Em không có ba. Mẹ em mất sớm, Em ở với cậu ruột. Nay em đã lập gia đình được 2 năm. Theo em được các dì và cậu trong dòng họ cho biết là khi mẹ mất có để lại 3 mẫu đất ruộng, nhưng hiện nay người cậu nuôi em đang đứng tên và không có ý định giao trả cho em. Em phải làm sao? Em có gia đình và cũng rất mong nhận lại số đất của mẹ để có vốn làm ăn!

 

Mẹ để lại quyền sử dụng đất cho con nhưng chú lại đứng tên


Xin chào luật sư Luật Minh Gia! Em tên Nguyễn Long Phú, sinh năm 1987. Kính xin luật sư tư vấn cho em về quyền thừa kế đất ruộng! Nội dung như sau: em không có ba. Mẹ em mất sớm, lúc em 7 tuổi. Em ở với cậu ruột. Nay em đã lập gia đình được 2 năm. Em ở rễ. Lúc cưới vợ cậu em không có cho vốn liếng gì hết. Theo em được các dì và cậu trong dòng họ cho biết là khi mẹ mất có để lại 3 mẫu đất ruộng, nhưng hiện nay người cậu nuôi em đang đứng tên và không có ý định giao trả cho em. Cậu em làm viện trưởng viện kiểm soát về hưu.Em phải làm sao? Em có gia đình và cũng rất mong nhận lại số đất của mẹ để có vốn làm ăn! Xin luật sư tư vấn cho em! Em xin chân thành cảm ơn!

Nội dung tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi nội dung tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, với những thắc mắc của bạn, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau: 

Với thông tin bạn cung cấp, chúng tôi chưa thể xác định rõ tất cả mọi vấn đề diễn ra xung quanh quyền thừa kế quyền sử dụng đất của mẹ bạn để lại, thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chú bạn, căn cứ để chú bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…Vậy, để có thể nhận lại diện tích đất của mẹ bạn để lại, bạn có thể làm theo các hướng sau:

Thứ nhất, biện pháp nhẹ nhàng, có thể tránh được các thủ tục pháp lý phức tạp là: bạn nên thương lượng với chú về quyền sử dụng mảnh đất này để chú bạn có thể tự giác trả lại đất cho bạn.

Thứ hai, nếu như việc thỏa thuận, thương lượng không thành công thì việc quan trọng nhất là bạn phải tìm được căn cứ để chứng minh mảnh đất đó là của mẹ bạn ( căn cứ có thể là: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp, giấy tờ do cán bộ địa chính còn lưu lại, giấy tờ thực hiện nghĩa vụ đất đai, sự chứng minh của hàng xóm…) cố gắng càng thu thập được nhiều chứng cứ càng tốt. Sau đó, gửi đơn đến UBND xã nơi có mảnh đất để giải quyết theo quy định tại Điều 202, Luật đất đai 2013.

" Điều202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”
.

Thứ ba, nếu hòa giải không thành, bạn sẽ làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết quyền lợi.

Bạn cũng có thể khiếu nại về quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai đối tượng, theo quy định tại Điều 204, Luật đất đai:

" Điều204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai

1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính”.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Mẹ để lại quyền sử dụng đất cho con nhưng chú lại đứng tên. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV: Tạ Nga - Công ty Luật Minh Gia.

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo