LS Vy Huyền

Mẹ chồng cho hai vợ chồng đất mà không đủ điều kiện tách thửa đất thì làm như thế nào?

Luật sư tư vấn về vấn đề mẹ chồng muốn cho hai vợ chồng người con mảnh đất để xây nhà ra ở riêng. Hiện tại hai vợ chồng đang xây nhà mà không có giấy tờ sợ sau này xảy ra tranh chấp với em gái chồng. Để đảm bảo rằng phần đất mẹ đã cho hai vợ chồng để hai vợ chồng yên tâm xây nhà lên thì cần làm giấy tờ gì ?

 

Nội dung tư vấn: Xin chào Luật Sư. Luật sư cho em hỏi: vợ chồng em ở với mẹ chồng em lâu nay. Bây giờ mẹ chồng em muốn cho vợ chồng em phần đất kế bên ngôi nhà đang ở để xây nhà ở riêng. Nhưng không tách sổ được vì theo luật khi tách sổ thì phần còn lại không đủ diện tích quy định. Mẹ chồng em biểu thôi thì cứ vậy xây nhà lên mà ở. Nhưng bây giờ mà vợ chồng em xây lên mà không có giấy tờ chứng nhận nào thì em sợ sau này em gái chồng em tranh chấp.

Vậy nên luật sư cho em hỏi để đảm bảo rằng phần đó mẹ đã cho vợ chồng em để vợ chồng em yên tâm xây nhà lên thì cần làm giấy tờ gì ạ.?  Em xin chân thành cảm ơn. Rất mong luật sư tư vấn giúp em.

 

Trả lời tư vấn:Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Về việc vợ chồng bạn muốn đứng tên trên một phần mảnh đất mẹ chồng bạn cho:

 

Theo quy định tại Khoản 2 điều 98 về Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của Luật Đất đai 2013 như sau:

 

2.Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

 

Như vậy, theo quy định trên thì mẹ chồng bạn và vợ chồng bạn có thể làm thủ tục đứng tên đồng sở hữu đối với mảnh đất của mẹ chồng bạn.Khi đã đồng sở hữu đứng tên trên mảnh đất và vợ chồng bạn hoàn toàn có thể xây dựng nhà trên phần đất được cho đó sau khi  đã hoàn tất các thủ tục hợp lệ để được xây dựng nhà trên mảnh đất đó. Khi đó thì những người đồng sở hữu có quyền ngang nhau đối với phần đất này, do đó, nếu sau này vợ chồng bạn muốn bán, tặng cho... phần đất này thì bắt buộc phải có sự đồng ý của người đồng sở hữu còn lại là mẹ chồng bạn.

 

Ngoài ra, theo Khoản 3 Điều 29 về  Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu của Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành luật đất đai quy định như sau:

 

3.Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.

 

Như vậy, bên cạnh hình thức đứng tên đồng sở hữu quyền sử dụng đất thì vợ chồng bạn cũng có thể thực hiện hợp thửa phần đất bạn được cho với thửa đất liền kề khác để đảm bảo diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức tách thửa theo quy định.

 

Về thủ tục giấy tờ:

 

Thứ nhất, là phải xác định rằng mảnh đất của mẹ chồng bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một lần cho nên lúc này mẹ chồng  và hai vợ chồng bạn sẽ làm thủ tục để đăng ký cấp giấy chứng nhận đồng sở hữu đối với mảnh đất này, trong đó ghi rõ phần diện tích của mỗi gia đình.

 

Thứ hai, hồ sơ nộp khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 4 điều 9 Thông tư 24/2014/TT – BTNMT như sau:

 

 Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định:

 

a) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền, hồ sơ gồm:

 

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

 

+ Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định;

 

b) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định, hồ sơ gồm có:

 

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

 

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

 

-+ Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng!
CV tư vấn: Vi Thị Huyền-Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo