Luật sư Đào Quang Vinh

Luật sư tư vấn chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp theo quy định

Xin chào Luật sư Minh Gia, Sau khi tìm hiểu về những câu hỏi và câu trả lời về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp mà Luật sư đã đưa trước đây, gia đình tôi đã có được những kiến thức cơ bản về luật đất đai.

 

Tuy nhiên, do kiến thức có hạn nên chúng tôi chưa thể nắm hết được nội dung cũng như cách xử lý liên quan đến một vài trường hợp (được nêu bên dưới) nên hôm nay tôi thay mặt gia đình viết thư này cho Luật sư, rất mong Luật sư có thể giải đáp thắc mắc giúp gia đình chúng tôi.Gia đình chúng tôi được cấp sử dụng đất nông nghiệp (cạnh nhà) từ năm 1993 đến năm 2003 thôn có thực hiện dồn ô đổi thửa, do khu vực đất nông nghiệp đó cạnh nhà ở của gia đình chúng tôi nên thôn đã động viên gia đình nhận và canh tác cho đến nay. Trải qua thời gian dài sử dụng cho việc trồng lúa đến nay do làm đường cũng như xây dựng đường cống, mảnh ruộng đó đã trở nên trũng hơn, máy cày, máy gặt không thể vào nên gia đình có chuyển qua trồng rau muống, rau cần, chuối và xây dựng 1 phần nhỏ của mảnh đất để chăn nuôi lợn, vịt vào tháng 10/2016. Công trình xây dựng của gia đình được xây dựng đúng quy mô, mục đích sử dụng, không lấn chiếm, không gây ảnh hưởng môi trường.Tuy nhiên, đến ngày 17/10/2016 gia đình có nhận được Thông báo của UBND xã với nội dung vi phạm: "Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa giao theo Nghị quyết 03 sang đất phi nông nghiệp khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép (Xây dựng chuồng trại)."Tham khảo tài liệu của bên Luật sư, tôi được biết trường hợp của gia đình tôi thuộc trường hợp "Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;" của điểm a, Khoản 11, Điều 11. Theo như tài liệu này thì gia đình không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động. Tuy nhiên, sau khi trao đổi với đại diện UBND xã thì UBND xã vẫn tiếp tục có thông báo về gia đình với nội dung như trên kèm theo giấy nộp phạt 1 triệu đồng, quyết định cưỡng chế và không giải thích cũng như hướng dẫn cho gia đình chúng tôi cách đăng ký biến động như thế nào.Hiện tại do gia đình chưa biết phải xử lý trường hợp này ra sao nên tôi viết thư này rất mong nhận được sự tư vấn từ phía Luật sư, tôi có đính kèm quyết định của UBND xã, mong Luật sư xem xét và đưa ra ý kiến cũng như cách giải quyết hợp lý giúp gia đình.Chúc Luật sư nhiều sức khỏe!

 

Trả lời: Cảm ơn bác đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bác, chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Căn cứ theo quy định tại điểm a, h khoản 1 Điều 10 Luật đất đai năm 2013 về phân loại đất:

 

1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

 

a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

 

h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh

 

và đất của bác ban đầu là đất trồng lúa sau đó chuyển đổi sang trồng cây hàng năm và xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm nên đã có sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác.

 

Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, phải thực hiện nghĩa vụ tài chính được quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật này:

 

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

 

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

 

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

 

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

 

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

 

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

 

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

 

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

 

Ngoài ra, tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT có quy định về trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép nhưng phải đăng kí biến động: 

 

Điều 11. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất

 

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:

 

a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;

 

Do đó, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất của gia đình bác không thuộc một trong các quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013 và thuộc trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều trên nên bác không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cũng không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng phải đăng kí biến động đất đai. Việc UBND xã xử phạt bác với nội dung “Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa giao theo Nghị quyết 03 sang đất phi nông nghiệp khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép (Xây dựng chuồng trại)” là không có căn cứ pháp luật. Do đó, bác có thể khiếu nại trực tiếp quyết định này lên UBND xã.

 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

Cv. Bùi Thảo – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo