Cà Thị Phương

Làm thế nào khi ngân hàng phát mại tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất?

Tôi có thế chấp tài sản để vay tiền ngân hàng rồi cho bạn vay, sau đó bạn tôi đề nghị tôi chuyển nhượng tài sản cho bạn để bạn đáo hạn ngân hàng trả tiền cho tôi. Nhưng thực chất bạn tôi lại thế chấp tài sản đó và vay Ngân hàng số tiền gấp đôi số tiền trước đó. Bây giờ bạn tôi không trả được và bỏ trốn. Ngân hàng đang phát mại nhà của gia đình tôi. Tôi phải làm thế nào?

 

Câu hỏi tư vấn: Tôi xin được Luật sư tư vấn sự việc như sau: Tôi có quen biết anh L có lừa tôi đi vay tiền Ngân hàng để cho anh ta vay để góp cổ phần vào một công ty có người Việt kiều về nước để làm nhiều dự án. Đến hạn trả ngân hàng không trả được anh đề nghị tôi sang nhượng tài sản thế chấp cho anh để đáo hạn (trong vòng 1 năm anh sẽ rút tiền ra trả ngân hàng lấy lại tài sản thế chấp cho tôi. Nhưng thực ra lại vay gần gấp đôi số tiền vay trước đó) xong không thực hiện và bỏ trốn, tôi đã tố cáo ra Công an nhiều lần nhưng chưa giải quyết được. Ngân hàng đã đưa ra tòa án để phát mạị trong khi chờ phía Công an giải quyết Tòa án sơ thẩm và phúc thẩm vẫn quyết định đẩy gia đình tôi ra đường.Vậy tôi xin Luật sư tư vấn giúp gia đình tôi phải làm những gì? các bước trình tự ra sao. Xin chân thành cảm ơn.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, vấn đề của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, đối với quan hệ vay tiền lần 1 giữa bạn và anh L.

 

Theo thông tin bạn cung cấp thì gia đình bạn có vay tiền ngân hàng rồi cho anh L vay để góp vốn cổ phần vào một công ty, rồi sau đó lại sang nhượng tài sản thế chấp cho anh L để đáo hạn ngân hàng. Anh L có nói sẽ trả lại số tiền vay đó cho anh trong vòng 1 năm  nhưng sau đó anh L đã không thực hiện và có hành vi bỏ trốn. Đối với hành vi này của anh L có dấu hiệu của tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sư 2015.

 

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặt biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại..

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

 

d) Tái phạm nguy hiểm;

 

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

 

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

 

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

 

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

 

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

 

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

 

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

 

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

 

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

 

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

 

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

 

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

…..”

Trường hợp của bạn sau khi mượn tiền của bạn, anh L lại dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của bạn một lần nữa (đề nghị chuyển nhượng tài sản và hứa hẹn trả sau 1 năm, nhưng sau đó lại vay số tiền lớn hơn ) rồi bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó thì hành vi này có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đã nêu trên. Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, bạn có quyền tố giác hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của anh L đến cơ quan Công an để yêu cầu giải quyết. Trường hợp không chứng minh được hành vi phạm tội của anh L thì gia đình bạn có thể khởi kiện ra Tòa án để  yêu cầu anh L trả nợ.

 

Thứ hai, về Hợp đồng thế chấp Quyền sử dụng đất với ngân hàng

 

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã chuyển nhượng Quyền sử dụng đất cho anh L, sau đó, anh L đã làm thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất này cho ngân hàng để vay tiền. Căn cứ theo Điều 323 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Quyền của bên nhận thế chấp như sau:

 

Điều 323. Quyền của bên nhận thế chấp

 

1. Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.

 

2. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.

 

3. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng.

 

4. Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.

 

5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

 

6. Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.

 

7. Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.

 

Vì vậy, khi đã đến hạn thanh toán tiền mà anh L không thực hiện nghĩa vụ thanh toán  thì Ngân hàng sẽ được quyền xử lý tài sản đã thế chấp. Hiện tại đã có bản án của Tòa án sơ thẩm và phúc thẩm đã quyết định cho Ngân hàng thực hiện thủ tục phát mại tài sản mà anh L đã thế chấp. Khi có bản án có hiệu lực pháp luật, cơ quan thi hành án có thể thực hiện thủ tục phát mại tài sản. Trong trường hợp này, nếu như gia đình bạn có tranh chấp với anh L về tài sản đang bị phát mại thì có quyền gửi đơn đề nghị tạm hoãn thi hành án ra cơ quan thi hành án dân sự đồng thời với việc khởi kiện ra tòa án để giải quyết tranh chấp về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho anh L.

 

 

Trân trọng.

P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo