Mạc Thu Trang

Khi nào được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Do đó, khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất, hư hỏng, sai thông tin,… cần làm thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận.

1. Luật sư tư vấn luật Đất đai

Trong quá trình lưu trữ các giấy tờ, đặc biệt là các giấy tờ quan trọng như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Chứng minh thư, Sổ hộ khẩu, Giấy phép lái xe, Giấy chứng nhận đăng ký xe,… không tránh khỏi mất mát, hư hỏng, thất lạc dẫn đến việc phải làm thủ tục cấp lại các giấy tờ trên.

Tuy nhiên, nhiều người lợi dụng việc cơ quan Nhà nước có cấp lại các giấy tờ trên khi người dân báo mất để tiến hành các giao dịch thế chấp, cầm cố tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản. Chính vì vậy, để được cấp lại Giây chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải đăng thông tin tìm kiếm trên các phương tiện thông tin đại chúng để nếu có ai có tranh chấp hoặc có nhặt được Giấy chứng nhận sẽ liên hệ lại để giải quyết.

Nếu bạn đang cần tư vấn về điều kiện, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận mà chưa tìm được căn cứ pháp luật cụ thể hoặc chưa vận dụng được pháp luật giải quyết các vấn đề của gia đình mình gặp phải, bạn có thể gửi câu hỏi tư vấn về Email của chúng tôi hoặc gọi Tổng đài 1900.6169 để được đội ngũ Luật sư, Chuyên viên của Luật Minh Gia hướng dẫn, giải đáp cụ thể.

2. Tư vấn điều kiện được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Nội dung tư vấn:  Xin chào Luật Sư công ty Luật Minh Gia, tôi xin hỏi về trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sủ dụng đất như sau: Năm 1987 bố mẹ tôi có mua của chú tôi mảnh đất với giá 6 chỉ vàng. Đến năm 2003 nhà nước có đo đạc lại và cấp GCNQSDĐ nhưng do bố tôi đi làm xa không có nhà mẹ con tôi ở cùng vói ông, bà nội tôi nên ông tôi đã ký xác nhận thay. Đên năm 2007 bố tôi mất sau đó ông nội tôi cũng mât, trước khi ông tôi mất có giao cho mẹ con tôi sổ hộ khẩu, GCNQSDĐ và một số giấy tờ khác. Đến năm 2016 bà nội tôi cũng mất. Sau này tôi bỏ giấy tờ ra xem thì thấy chỉ có GCNQSDĐ của mảnh đất mà mẹ con tôi sống cùng ông, không có giấy chứng nhận QSDĐ mà bố mẹ tôi mua của chú tôi. Tôi sang UBND xã hỏi bên phòng địa chính xã họ bảo thuộc diện cấp sót người ký tên là ông nội tôi và họ có hướng dẫn tôi làm thủ tuc xin cấp lại. Nhưng do mâu thân cá nhân vơi chính người đã nhượng quyền SDĐ cho bố mẹ tôi nên họ không ký biên bản giúp tôi để xin cấp lại quyền SDĐ (gia đình có mâu thuẫn cá nhân nhưng không có tranh chấp hay kiện cáo gì và người làm chứng cho viêc mua bán giữa bố mẹ tôi và chú tôi còn sống và hoàn toàn khỏe mạnh). Vậy xin hỏi tôi có thể xin cấp lại GCNQSDĐ không và nếu được xin Luật Sư công ty luật Minh Gia tư vấn giúp.Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia chúng tôi. Về trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013

Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất

1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ;trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Như vậy, việc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng bị mất. Còn trường hợp của bạn là chưa được cấp giấy chứng nhận nên sẽ thuộc trường hợp cấp lần đầu chứ không phải cấp lại giấy chứng nhận. Căn cứ vào Điều 99 Luật Đất đai 2013 sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi thuộc các trường hợp tại Điều 99:

"Điều 99: Trường hợp sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất."

Do đó, khi thuộc một trong các trường hợp trên thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo