Cà Thị Phương

Hợp thức hoá đất dư thừa so với sổ đỏ?

Công nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất tăng thêm như thế nào? Điều chỉnh thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ra sao? Luật Minh Gia giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề này như sau:

1. Luật sư tư vấn Luật Đất đai

Trong quá trình sử dụng đất, vì nhiều lý do khác nhau mà phần đất đang sử dụng có thể tăng thêm hoặc giảm đi. Trong những trường hợp như vậy, người sử dụng đất thường cảm thấy lo sợ không biết xử lý như thế nào để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Do đó, nếu bạn đang gặp phải tình trạng nêu trên, bạn cần phải tìm hiểu kỹ các quy định của Luật Đất đai và văn bản hướng dẫn hoặc tham khảo ý kiến luật sư chuyên môn có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.

Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến Luật Đất đai, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tư vấn hợp thức hóa phần đất dư thừa so với sổ đỏ

Câu hỏi tư vấn: Tôi có một số vấn đề thắc mắc và mong muốn được tìm hiểu qua công ty của mình. Mẹ tôi qua đời nên đã thừa kế cho tôi một quỹ đất quỹ đất với diện tích thực trạng là 2490m2, nhưng trong sổ của mẹ tôi chỉ có 1490m2 với phần đất phát sinh tôi đã đóng thuế đầy đủ từ những năm 90. Trong đó có 600m2 trồng cây lâu năm và 400m2 nhà ở. Hiện tại khi ra làm sổ mới để được thêm phần quỹ đất phát sinh thì ủy ban lại không duyệt hồ sơ và muốn tôi phải mua lại phần đất đó theo giá của thị trường, giấy tờ liên quan đến quỷ đất phát sinh đó tôi vẫn còn giữ từ thuế đất đai cho đến thuế nhà ở. Khi xưa khu vực trên là của người dân đi kinh tế mới nên mọi thứ hết sức khó khăn nên đến năm 2002 tôi mới có điều kiện mong muốn được làm sổ mới nhưng không được, hồ sơ của tôi nộp lên đều bị trả về mong được công ty tư vấn và hướng dẫn cho hướng giải quyết. Tôi xin chân  thành cảm ơn.

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn cụ thể sau đây:

Theo thông tin bạn cung cấp thì gia đình bạn đã sử dụng 2490 m2 đất nhưng trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ có 1490m2. Số đất dư ra chưa được cấp sổ. Bạn đã làm hồ sơ để nộp lên UBND xã để hợp thức hoá phần đất phát sinh nhưng  bị từ chối. Do bạn chưa cung cấp đầy đủ thông tin về thành phần hồ sơ bạn nộp là hồ sơ như thế nào? lý do UBND từ chối? Bạn đã nộp đúng trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất chưa?

Do đó, trường hợp của gia đình bạn chúng tôi đưa ra hướng giải quyết như sau:

Trước hết bạn cần xác định thực sự phần diện tích đất phát sinh đó có thuộc quyền sở hữu của bất kỳ chủ sở hữu nào ở xung quanh không? nếu phần đất đó không thuộc sở hữu của bất kỳ chủ sở hữu nào ở xung quanh thì bạn có thể xin chữ ký của các chủ sở hữu xung quanh xác nhận vào một văn bản về việc không có bất kỳ tranh chấp hay yêu cầu nào với phần đất dư ra đó. Sau khi hoàn tất các công việc trên thì có thể thực hiện việc hợp thức hóa, cụ thể như sau:

1. Căn cứ để hợp thức hóa phần diện tích đất dư thừa so với sổ đỏ

Căn cứ theo khoản 5 Điều 98 Luật Đất Đai 2013 về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì:

5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.

Như vậy, cần xác định xem ranh giới thửa đất bạn đang sử dụng có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất hay không. Trường hợp ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Theo thông tin bạn đã cung cấp thì gia đình bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đã đóng thuế đối với phần diện tích đất dư ra. Do đó, trong trường hợp này, áp dụng quy định tại Điều 24a Nghị định 43/2014/NĐ-CP (Sửa đổi, bổ sung bởi khoản 20 Điều 2 Nghị định Nghị định 01/2017/NĐ-CP) như sau:

"3. Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau: 

a) Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này; 

b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này; 
...

đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã. 

đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích thửa đất thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này,”

Căn cứ theo qui định trên thì để được cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất thì bạn cần phải tiến hành các thủ tục sau:

1. Đo đạc lại diện tích đất:

- B­ước 1: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất hoặc Phòng tài nguyên và Môi trường xem xét trường hợp của bạn và tiến hành đo đạc lại vì văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật chỉnh lý hồ sơ đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai, thống kê kiểm kê đất đai quy định tại Điều 5 Nghị định 43/2013/ NĐ-CP. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ hồ sơ có liên quan và nội dung xác nhận của ủy ban nhân dân xã, thị trấn tiến hành lập hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính theo quy định và thông báo cho người sử dụng đất thời gian xuống kiểm tra (đo đạc) thực tế theo lịch quy định đối với trường hợp đủ điều kiện, nếu không đủ điều kiện thì yêu cầu chủ sử dụng đất bổ sung hồ sơ hoặc trả lại hồ sơ và giải thích cho người dân được rõ lý do;   

 Thành phần hồ sơ cho việc xin đo đạc lại đất gồm:

+ Đơn xin xác nhận việc trích đo đạc lại đất để cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu do Văn phòng đăng ký đất đai quy định);

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có.

- B­ước 2: Sau khi ký hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất bố trí cán bộ xuống đo đạc kiểm tra thực tế theo lịch và thiết lập một (01) bộ hồ sơ địa chính theo quy định.

- Bước 3: Người sử dụng đất đến thanh lý hợp đồng và nhận hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

2.  Hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận:

Căn cứ: Khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.

“1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng”.

Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo