Nguyễn Thị Lan Anh

Hỏi về bồi thường khi bị thu hồi đất trồng cây lâu năm

Tại sao Nhà nước lại tiến hành thu hồi đất? Việc tiến hành thu hồi đất có căn cứ pháp luật không? Thẩm quyền tiến hành thu hồi đất được quy định như thế nào? Để tìm hiểu chi tiết quy định pháp luật về thu hồi đất, bạn có thể tham khảo nội dung tư vấn như sau:

1. Luật sư tư vấn quy định về thu hồi đất:

Thu hồi đất được hiểu là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất khi có hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Thông thường khi bị thu hồi đất đai, người dân thường không có sự đồng thuận và bị hạn chế rất nhiều quyền và lợi ích hợp pháp.

Theo đó, để đảm bảo điều này, bạn cần nắm rõ các quy định pháp luật có liên quan về thu hồi đất đai như:

- Căn cứ tiến hành thu hồi đất;

- Trình tự thu hồi đất theo pháp luật hiện hành;

-  Hình thức bồi thường khi bị thu hồi đất.

Đây là những vấn đề mà người sử dụng đất thắc mắc khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất. Nếu bạn có thắc mắc tương tự về vấn đề này, bạn có thể liên hệ tới Luật Minh Gia để gửi câu hỏi tư vấn hoặc Gọi: 1900.6169. Bên cạnh đó bạn cũng có thể tìm hiểu thêm tại bài viết mà Luật Minh Gia tư vấn sau đây về trường hợp bồi thường khi bị thu hồi đất trồng cây lâu năm.

2. Luật sư tư vấn trường hợp bồi thường khi bị thu hồi đất trồng cây lâu năm:

Nội dung tư vấn: Xin chào luật sư! Gia đình tôi có diện tích đất 524m2, trong đó có 380 m2 diện tích có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và 144m2 diện tích mua thêm. Hiện tại bị thu hồi 232 m2 diện tích đất vườn trồng cây lâu năm, trong đó có 160 m2 diện tích có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và 72m2 diện tích mua thêm, liền kề với diện tích đất ở thì có được bồi thường theo nghị định: 69/2009/NĐ-CP Điều 21. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở hay không?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Hiện tại nghị định 69/2009/NĐ-CP đã hết hiệu lực. Vậy nên trường hợp của bạn sẽ áp dụng theo Luật đất đai 2013.

Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật

Vì thông tin bạn cung cấp không đầy đủ nên nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện được bồi thường và không thuộc các trường hợp không được bồi thường (quy định tại điều 82, Luật đất đai 2013)  thì gia đình bạn sẽ được bồi thường.

Trong trường hợp được bồi thường thì bạn có thể sẽ được bồi thường như sau:

Thứ nhất, bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân (Điều 77, Luật đất đai 2013) :

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.

Thứ hai, ngoài việc bồi thường theo quy định, bạn cũng sẽ được Nhà nước xem xét hỗ trợ như sau (Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất) :

2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

d) Hỗ trợ khác.

Thứ ba, nếu trên đất bị thu hồi bạn có trông cây thì sẽ được bồi thường đối với cây trồng (điều 90, Luật đất đai 2013):

“1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;”

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Hỏi về bồi thường khi bị thu hồi đất trồng cây lâu năm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng!

Cv.Ngọc Giang - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo