LS Vy Huyền

Hỏi tư vấn thủ tục làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Xin chào Luật Minh Gia. Bố mẹ tôi đã ly thân từ lâu, bố mẹ tôi mỗi người đều đứng tên 1 bìa QSDĐ (2 người sở hữu 2 mảnh đất). Theo tôi biết thì vì bố mẹ chưa ly hôn nên tài sản vẫn là tài sản chung. Bố tôi đã đồng ý phân chia tài sản mỗi người 1 mảnh đất. Bây giờ mẹ tôi muốn làm lại sổ đỏ mới mảnh đất mà mẹ tôi đã đứng tên thì thủ tục như thế nào, bao gồm những giấy tờ gì? Xin cảm ơn!


Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia chúng tôi, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
 
Vì sổ đỏ đã đứng tên mẹ của bạn, và bố mẹ bạn đã thỏa thuận rằng mỗi người được một mảnh đất mà mình đứng tên, do vậy mảnh đất trên vẫn thuộc quyền sở hữu của mẹ bạn mà không cần phải làm lại sổ đỏ. Vì thông tin bạn cung cấp không đề cập rõ về lý do làm lại sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là gì, do đó, có thể có các trường hợp như: cấp lại do bị mất GCNQSD đất; cấp lại khi đăng ký biến động đất đai (tăng, giảm diện tích thửa đất; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký; ...)

Trong trường hợp mẹ bạn bị mất sổ đỏ thì thủ tục làm lại sổ đỏ như sau :
 
Theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều luật đất đai quy định:
 
Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất
 
1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
 
...
 
2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
 
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
 
Như vậy, theo quy định tại Nghị định này thì để làm thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất thì bạn cần thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc mất sổ đỏ sau đó hoàn tất bộ hồ sơ nộp cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để được giải quyết. Hồ sơ bao gồm:
 
Hồ sơ bao gồm:
 
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;
 
b) Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy;

c) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn) đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; trường hợp hộ gia đình và cá nhân thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
 
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận mới; trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

Trường hợp cấp lại khi làm thủ tục đăng ký biến động đất đai (tăng, giảm diện tích thửa đất; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký; ...): bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi, mọi thắc mắc xin liên hệ để biết thêm.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Hỏi tư vấn thủ tục làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
Cv Thu Huyền - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo