Luật sư Việt Dũng

Giải quyết tranh chấp về ngõ đi chung thông qua trình tự thế nào?

Luật sư giải đáp thắc mắc của khách hàng về yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai về ngõ đi chung của hai hộ gia đình liền kề. Nội dung tư vấn cụ thể như sau:

 

Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn giúp một vấn đề như sau: Tháng 10 năm 2014, ông N chuyển nhượng quyền sử dụng 50 m2 đất ở liền kề sang cho bác tôi là bà N  T . Biết rằng, mảnh đất có lối đi chung, nhà ông N  còn một lối đi khác. Khi Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình bà T thì trong Giấy chứng nhận không thể hiện lối đi chung với gia đình ông N mặc dù trong bản đồ địa chính có thể hiện ngõ đi chung từ đất nhà bà T ra đường của phường. Mong luật sư tư vấn giúp tôi về vấn đề tranh chấp đất đai giữa ông Văn và bác tôi, việc tranh chấp này sẽ do cơ quan nào giải quyết?  

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, với vụ việc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Hiện tại cần xác định diện tích ngõ đi chung thuộc quyền sử dụng đất hợp pháp của ai? Trên hồ sơ địa chính có thể hiện đây là diện tích đất công cộng thuộc sự quản lý của UBND xã phường hay thuộc quyền sử dụng của bà T. Nếu diện tích lối đi chung thuộc quyền sử dụng hợp pháp của bà T mà không được ghi nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bà T có quyền yêu cầu phía Phòng tài nguyên môi trường điều chỉnh thông tin trên giấy chứng nhận thể hiện diện tích thực tế. Trường hợp giữa ông N và bà T có xảy ra tranh chấp về lối đi chung thì thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại điều 202 và điều 203 Luật đất đai năm 2013 như sau:

 

Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

 

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

 

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

 

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

 

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

….

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

 

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

 

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

 

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

 

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

 

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

..

Theo đó, hiện nay cần xác định có tranh chấp về lối đi chung này hay không nếu có tranh chấp thì một trong các bên có quyền làm đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND xã phường. Khi gửi đơn khởi kiện bạn cung cấp thêm các giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất của bạn. Trường hợp giải quyết tại UBND xã không thành thì thực hiện theo thủ tục trên có thể lựa chọn giải quyết lần 2 lại UBND quận/huyện hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện để giải quyết.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Hà Tuyền  - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo