Triệu Lan Thảo

Giải quyết tranh chấp đất đai để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Tôi có một số thắc mắc liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xin được trình bày như sau:Nhà tôi có 1 mẫu đất đã canh tác được 20 năm, hiện nay tôi khai thác cây cao su trên mảnh đất này. Do lúc trước, khi các hộ dân ở đây đăng ký quyền sử dụng đất thì tôi không được báo nên đã không làm đăng ký QSDĐ, nay các hộ gia đình bên cạnh đất của tôi đã có sổ đất hết rồi, chỉ còn lại mảnh đất của tôi là chưa có sổ.


Hiện nay tôi đăng ký với cán bộ bên tài nguyên môi trường huyện để làm sổ cho tôi, nhưng cán bộ yêu cầu gia đình tôi phải có giấy tờ viết tay và chữ ký của các hộ có đất liền kề chứng minh là đất không có tranh chấp gì về ranh đất, tôi đã được 3 hộ gần đất ký nhận rồi, nhưng còn 1 hộ không chịu ký nhận vì hộ này yêu cầu gia đình tôi phải chừa ra 5m đường đi trong đất nhà tôi kéo từ đầu rẫy lên đến cuối rẫy, cuối rẫy nhà tôi là nơi tiếp giáp với đất của hộ gia đình đó để họ làm đường đi thì họ mới chịu ký giấy. Trong khi gia đình đó đã có đường đi từ phía khác đi rồi nhưng vẫn muốn gia đình tôi bỏ đất ra cho đi. Vì thiếu một gia đình có đất giáp ranh không ký giấy không tranh chấp ranh giới nên cán bộ huyện không chịu cấp QSDĐ cho gia đình tôi.Vậy tôi xin hỏi gia đình tôi phải làm gì theo quy định để được cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất và trình tự thế nào?, rất mong nhận được sự tư vấn từ quý luật sư.Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả Lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013 có quy định:


“…nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất;…”. Như vậy, việc xác định đất có tranh chấp hay không sẽ do UBND xã nơi có đất xác nhận.

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. (Theo Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013). Như vậy, có thể hiểu nếu một trong các bên liên quan cho rằng bên còn lại vi phạm những nội dung về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất và có đơn gửi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu giải quyết thì đó là tranh chấp đất đai.
 
Theo Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai 2013 về Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành
 
“1. Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:
 
a) Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;
 
b) Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
 
c) Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
 
d) Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;
 
đ) Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
 
2. Căn cứ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành”.
 
Do đó, bạn có thể làm đơn yêu cầu UBND cấp xã giải quyết tranh chấp trong trường hợp của bạn. Sau khi bạn được giải quyết tranh chấp xong thì đất của bạn được xác nhận là đất không có tranh chấp. Tiếp đó, UBND xã sẽ hướng dẫn bạn làm các thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nếu như UBND xã không hòa giải được tranh chấp đất đai thì bạn có thể nộp hồ sơ ra Tòa án nhân dân huyện nơi có đất để giải quyết tranh chấp.

Theo Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì gia đình bạn nộp 1 bộ hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, hồ sơ gồm:
 
“1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:
 
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
 
b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
 
c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
 
d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;
đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
 
g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.”
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Giải quyết tranh chấp đất đai để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV. Ngô Văn Minh – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo