Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Em gái có thể bán đất của anh trai đã mất để lo hậu sự không?

Luật sư tư vấn về trường hợp anh trai bệnh tật và có tài sản là đất đai, khi người anh mất em gái có thể bán và dùng tiền đó để lo hậu sự hay không, và các vấn đề khác liên quan theo quy định pháp luật, nội dung cụ thể như sau:

Nội dung đề nghị luật sư tư vấn: Kính gửi luật sư, xin tư vấn cho tôi với nội dung như sau:

Cậu tôi có gia đình và đang điều trị bị bịnh ung thư phổi tại bệnh viện nhưng mợ  tôi đã bỏ cậu cách nay 7 tháng kể từ khi hay tin cậu bị bệnh, hiện cậu  không có tiền trị bệnh mà dì tôi đứng ra lo tiền trị bệnh cho cậu, cậu có 7 công đất, dì nan nỉ mợ về ký tên vay tiền nhưng mợ không về.

Vật khi cậu mất dì tôi có được bán 7 công đất để trừ qua tiền lo cho cậu hay không? Dì tôi phải làm thế nào để được trả lại các khoản đã lo cho cậu?

Rất mong luật sư tư vấn, tôi xin chân thành cảm ơn

Lưu ý:Để đảm bảo quyền riêng tư cho người đề nghị tư vấn, chúng tôi đã thay đổi thông tin cá nhân trong nội dung câu hỏi:

 

Trả lời: Đầu tiên, chúng tôi xin cảm ơn câu hỏi của bạn. Về câu hỏi của bạn chúng tôi có hướng giải quyết như sau:

Trường hợp 2 vợ chồng chưa ly hôn: Vấn đề đầu tiên cần phải xem xét 7 công đất này thuộc quyền sở hữu của ai? là tài sản riêng của cậu bạn hay tài sản chung của 2 vợ chồng cậu bạn ( tài sản xuất hiện sau thời kì hôn nhân hay trước thời kì hôn nhân nhưng đã được nhập vào tài sản chung của 2 vợ chồng):

+ Theo điều Điều 33 luật về Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Nếu là tài sản chung của 2 vợ chồng thì việc bán 7 công đất phải được sự đồng ý của cả 2 vợ chồng, có nghĩa là để bán được 7 công đất này thì phải có sự đồng ý củavợ.

Tuy vậy, do là tài sản chung của vợ chồng nên nó cũng phải thực hiện nghĩa vụ chung về tài sản của 2 vợ chồng theo k2, Điều 37 :" Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình" do vậy việc sử dụng tiền bán tài sản này chữa bệnh hay lo cho cậu bạn mất sẽ phù hợp nếu cậu bạn đồng ý trong trường hợp mợ của bạn không giải quyết.

+ Nếu như tài sản là tài sản riêng Điều 43 luật HNGD Tài sản riêng của vợ, chồng:

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

 Nếu là tài sản riêng thì cậu bạn thì quyền quyết định có bán đất hay không phụ thuôc vào cậu bạn. Khi cậu bạn chết thì tài sản sẽ được thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc.

Trường hợp 2 người đã ly hôn thì việc định đoạt tài sản theo quy định của pháp luật.

Vậy trong trường hợp này, dì bạn và cậu bạn nên có thỏa thuận về đại diện ủy quyền theo BLDS  Điều 142. Đại diện theo ủy quyền

1. Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện.

2. Hình thức ủy quyền do các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn bản.

Nếu dì của bạn đáp ứng đầy đủ tư cách để trở thành người đại diện theo ủy quyền theo BLDS Điều 143. Người đại diện theo ủy quyền

1. Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Khi đó dì bạn sẽ có nghĩa vụ của người đại diện theo ủy quyền theo  Ðiều 584 - Nghĩa vụ của bên được ủy quyền:

+ Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó;

+ Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền;

+ Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền;

+ Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền;

+ Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật;

+ Bồi thường thiệt hại do vi phạm các nghĩa vụ trên.

Việc trờ thành người đại diện theo ủy quyền sẽ giúp dì bạn có thể bán phần đất thuộc sở hữu của cậu bạn theo như thỏa thuận giữa 2 người để chữa trị và lo cho cậu bạn khi qua đời sẽ thuận lợi và phù hợp với pháp luật.

Về việc trả lại tiền đã chữa bệnh cho cậu thì theo khoản 3 Điều 586. Nghĩa vụ của bên ủy quyền

Bên ủy quyền có các nghĩa vụ sau đây:

3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền và trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thoả thuận về việc trả thù lao.

 

Nếu dì bạn chứng minh được những khoản tiến đã sử dụng để chữa bệnh hay lo hậu sự cho cậu mà là hợp lý thì sẽ được hoàn trả theo quy định của pháp luật.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Em gái có thể bán đất của anh trai đã mất để lo hậu sự không?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến để được giải đáp.

 

Trân trọng

Luật gia Việt Dũng - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo