Triệu Lan Thảo

Định đoạt quyền sử dụng đất thuộc sở hữu hộ gia đình

Nhà bà nội e có 1 mảnh đất 3 xào, Nhà bà có 6 người con 3 nam và 3 nữTrước năm 1990 bà e chia cho 2 người con trai 2 phần đất và còn 1 phần để tên bà...


Nhà bà nội em có 1 mảnh đất 3 sào, Nhà bà có 6 người con 3 nam và 3 nữ. Trước năm 1990 bà em chia cho 2 người con trai 2 phần đất và còn 1 phần để tên bà. Ông em cũng mất trước năm 1994, Năm 2014 bà en được cấp sổ đỏ mang têm Hộ Bà, Năm 2010 bà cấp hộ khẩu chỉ có tên một mình Bà. Đến nay bà muốn cho em 1 phần là 3 miếng đất còn lại chia cho bố em 7 miếng đất, Nhưng văn phòng công chứng yêu cầu đủ các con của cụ ký. Em đang thắc mắc tại sao sổ hộ khẩu của bà chỉ có tên 1 mình bà trước thời gian cấp Sổ đỏ mà văn phòng công chứng vẫn phải yêu cầu tất cả các người con đều ký. Và nếu như 5 người con đồng ý ký. Còn 1 người không đồng ý thì em phải làm như thế nào ?Có cách nào giải quyết luật sư có thể chỉ bảo giúp e ạ!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn câu hỏi của bạn dành cho công ty Luật Minh Gia, đối với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Trường hợp của gia đình bạn, vì sổ đỏ ghi người sử dụng đất là hộ gia đình, tức quyền sử dụng mảnh đất thuộc sở hữu chung của các thành viên hộ gia đình. Điều 212 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Sở hữu chung của các thành viên gia đình như sau:

 

1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

 

2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

 

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.

 

Việc xác định thành viên hộ gia đình dựa trên căn cứ là “Sổ hộ khẩu” của gia đình. Với khái niệm đã được quy định tại tại khoản 29 Điều 3 của Luật Đất đai 2013 với 02 dấu hiệu đặc trưng đã nêu trên thì có thể khẳng định thành viên hộ gia đình trong “Hộ gia đình sử dụng đất” là những thành viên có tên trong sổ hộ khẩu gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền đất mang tên “Hộ gia đình” sẽ là những người có quyền sở hữu/sử dụng chung tài sản đó. Như vậy, chỉ cần đưa ra chứng cứ rằng trong sổ hộ khẩu, chỉ có mỗi mình bà bạn. Như vậy sẽ chứng minh được bà bạn là người sở hữu quyền sử dụng mảnh đất, và khi đó định đoạt quyền sử dụng mảnh đất sẽ không cần thông qua ý kiên của các con.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
CV tư vấn: Tiến Anh - Công ty Luật Minh Gia

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo