Nguyễn Thu Trang

Điều kiện, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Gửi công ty Luật Minh Gia: Gia đình tôi mua mảnh đất ở hiện tại của UBND xã vào tháng 12-1997 bán từ đất ruộng, giấy tờ mua chỉ có duy nhất 02 phiếu thu ( hai phiếu cùng một mảnh đất ở) có chữ kí của thủ quỹ, kế toán và có dấu đỏ của UBND xã ( không ghi rõ họ tên của thủ quỹ và kế toán).

Nội dung phiếu thu chỉ ghi lệ phí đất với số tiền không ghi số m2 đất bán, không ghi vị trí bán. Ngoài phiếu thu này gia đình không có thêm giấy tờ nào khác. Hiện gia đình tôi muốn làm sổ đỏ thì giấy tờ này có hợp lệ không? Nếu có cần thủ tuc như thế nào? Rất mong được sự tư vấn của công ty để giúp gia đình tôi làm thủ tục sớm có sổ đỏ cho đất ở của gia đình mình. Tôi xin cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn

 

Cảm ơn bạn đã gửi nội dung tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

 

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

 

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

 

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

 

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

 

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

 

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

 

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”

 

Theo quy định này thì 2 phiếu thu mà gia đình bạn đang giữ không được coi là giấy tờ về quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, do thời gian đã lâu và các thông tin thể hiện trên phiếu thu như thông tin bạn cung cấp thì rất khó để có thể dùng phiếu thu này làm căn cứ hợp lệ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Tuy nhiên, dù không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng nếu đất nhà bạn đang sử dụng đáp ứng được điều kiện quy định tại Điều 101 Luật Đất đai thì gia đình bạn vẫn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

 

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

 

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

 

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

 

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

 

Như vậy, trong trường hợp của gia đình bạn nếu 2 phiếu thu nhà bạn đang giữ đã quá lâu và không thể chứng minh về tính hợp pháp nhưng đất gia đình bạn đang ở được sử dụng ổn định lâu dài và không có vi phạm pháp luật đất đai, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch của địa phương thì gia đình bạn vẫn có thể làm đơn để yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gia đình bạn cần ra Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Hồ sơ bao gồm (1 bộ):

 

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

 

b) Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân.

 

c) Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (trong trường hợp gia đình bạn có thể nộp theo 2 tờ phiếu thu để làm căn cứ chứng minh nguồn gốc đất).

 

d) Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại bản Quy định này (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu).

 

đ) Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

 

e) Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu có).

 

g) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Điều kiện, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV: Nguyễn Thị Thủy – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo