Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi

Năm 1985 bố mẹ tôi được cấp một miếng đất đã nộp tiền nhưng chưa làm được thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do đất có nhiều mồ mả chưa di chuyển được, nay bố mẹ đã chết.


Miếng đất đó hiện nay nằm trong dự án phát triển kinh tế phải thu hồi đất để triển khai dự án vậy bố mẹ tôi có được đền bù tiền đất theo quy định của Nhà nước không, nếu được đền bù ai là người đại diện để làm thủ tục theo quy định?
 
Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
Bồi thường về đất

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo như anh trình bày thì bố mẹ anh đã được cấp 1 miếng đất năm 1985 (đã thực hiện xong các nghĩa vụ tài chính) và thời điểm hiện tại nếu như gia đình anh còn được quyết định giao đất của mình thì gia đình anh đã đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điều 100 Luật đất đai 2013:

"Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ".

Và khoản 4 điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định về các giấy tờ khác quy định tại điểm g điều 100 LĐĐ 2013:

"Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại điểm g khoản 1 điều 100 Luật đất đai

Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:

4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có)".

Về điều kiện được bồi thường về đất
 
Khi anh có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì anh sẽ được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi theo quy định tại điều 75 Luật đất đai 2013:

"Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp".

Về người đại diện nhận bồi thường

Ngừoi đại diện nhận bồi thường là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi bố mẹ anh mất thì mảnh đất trở thành di sản thừa kế của cha, mẹ anh và được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điều 676 Bộ luật dân sự 2005. Khi đó những người thừa kế sẽ có văn bản khai nhận di sản thừa kế và thỏa thuận chia di sản thừa kế (có công chứng, chứng thực). Những người trong văn bản thỏa thuận được thừa hưởng di sản thừa kế sẽ là người làm thủ tục và được nhận tiền bồi thường về đất khi có kế hoạch bồi thường đã được Nhà nước phê duyệt.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!     
Luật gia: Việt Dũng - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo