Luật sư Phùng Gái

Điều kiện để cấp giấy chứng nhận QSDĐ đối với trường hợp không có giấy tờ sử dụng đất?

Câu hỏi tư vấn: Ông bà ngoại tôi thuê ngôi nhà của nhà thờ từ năm 1954, mảnh đất nằm trong khu nhà nguyện của nhà thờ và khu nhà nguyện hiện nay không sử dụng. Sau năm 75 nhà thờ có bàn giao giấy tờ cho phòng quản lý nhà đất và hiện nay không còn giấy tờ gì. Ngôi nhà chúng tôi ở từ năm 54 đến nay không xảy ra tranh chấp.

 

Hiện nay ông bà ngoại tôi đã mất, ông bà có 2 người con, tôi là cháu ngoại, hiện đang sinh sống tại ngôi nhà nói trên. Ngôi nhà thì thuộc mảnh đất của nhà thờ nhưng phần sân thì lại thuộc UBND thành phố quản lý. Vậy tôi muốn làm sổ đỏ cho mảnh đất và ngôi nhà + sân đang sử dụng được không? Gia đình chỉ còn 1 quyển sổ hộ khẩu của ông bà. Gia đình xin trân thành cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo theo thông tin cung cấp mảnh đất mà gia đình đang sử dụng có nguồn gốc từ đất thuê của nhà thờ (năm 1954), nhưng sau năm 1975 nhà thờ này đã bàn giao giấy tờ mảnh đất (gồm cả diện tích gia đình sử dụng) cho phòng quản lý nhà đất. Trong phần diện tích gia đình sử dụng có bao gồm một phần sân thuộc quản lý của Uỷ ban thành phố, không có giấy tờ về sử dụng đất. Do đó, để xác định gia đình có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất thì sẽ đối chiếu với quy định của Luật đất đai năm 2013. Cụ thể:

 

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

 

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

 

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

 

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

 

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

 

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

 

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

....

 

Như vậy, đối chiếu với quy định trên thì diện tích đất mà gia đình đang sử dụng có nguồn gốc từ thuê, còn đối với diện tích sân lại thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân. Đồng thời, cũng không có giấy tờ chứng minh về sử dụng đất nên không đáp ứng đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, kể từ thời điểm sau năm 1975 khi nhà bàn giao giấy tờ cho địa phương nhưng cơ quan chức năng cũng không có yêu cầu hoàn trả đất, mà gia đình vẫn tiếp tục sử dụng ổn định, không tranh chấp... Do đó hiện nay gia đình vẫn có thể giải quyết theo hướng làm đơn gửi cơ quan có thẩm quyền (Uỷ ban nhân dân) để được xem xét cấp giấy chứng nhận QSDĐ (xin xác nhận về quá trình sử dụng đất của Uỷ ban xã, phường và hộ liền kề..)

 

Trân trọng!
CV P.Gái - công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo