Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Đất hoa màu có được mua bán, chuyển nhượng, tặng cho không?

Đất hoa màu (đất nông nghiệp) có được phép mua bán, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất không? Pháp luật quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục chuyển nhượng đất là gì?

1. Luật sư tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Có được chuyển nhượng, tặng cho đất hoa màu không là thắc mắc của rất nhiều người dân có đất nông nghiệp mà có nhu cầu muốn chuyển nhượng, tặng cho đất. Nếu bạn đang gặp vướng mắc liên quan vấn đề này, bạn cần tham khảo luật đất đai hoặc tham khảo ý kiến của luật sư chuyên môn. Trong trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu, cũng không có luật sư riêng. Bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp các vướng mắc của bạn.

Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến đất đai bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169, để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm tình huống mà Luật Minh Gia tư vấn dưới đây để có thêm kiến thức về pháp luật.

2. Đất hoa màu có được chuyển nhượng, tặng cho không?

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Theo quy định tại khoản 3 Điều 103 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thì hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSD đất chuyên trồng lúa nước. 

Xin hỏi Luật sư: Nếu là đất “màu” thì hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp có được nhận tặng cho QSD đất không ? Thời hạn sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến tháng 12/2018. Như vậy từ tháng 01/2019 Nhà nước thu hồi và phân chia lại có đúng không ? Mong Luật sư giải đáp. Trân trọng cám ơn !

Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 103 Nghị định 181/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật Đất đai quy địnhvề trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Tuy nhiên văn bản này đã hết hiệu lực từ ngày 1/7/2014. Nội dung này hiện nay được quy định tại Điều 191 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể:

Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Như vậy, pháp luật chỉ nghiêm cấm việc chuyển nhượng đất trồng lúa, còn đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích khác thì không bị hạn chế việc nhận chuyển nhượng, tặng cho đối với hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật đất đai 2013 thì sau khi hết thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

Anh/chị tham khảo để giải quyết vướng mắc của mình, nếu còn chưa rõ hoặc cần hộ trợ, tư vấn thêm anh/chị vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến qua điện thoại, bằng cách gọi 1900.6169 để được giải đáp:

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo