Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Đất được xã quản lý bị lấn chiếm, có bị thu hồi không?

ở địa phương tôi có mảnh đất ban đầu thuộc quản lý của xã, đã bị một số gia đình chiếm dụng, lập giả hồ sơ để ở nhưng do tranh chấp với chính quyền địa phương hàng chục năm nay, UBND huyện đã có quyết định thu hồi đất từ năm 2007


Nhưng gia đình đó không nhất trí và chưa thu hồi được, nay các gia đình vẫn sử dụng và có gia đình đã xây nhà 2 tầng rồi. giờ do không thu hồi được không biết do lý do gì nhưng hiên tại đã có phương hướng giải quyết là giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với các hộ gia đình đó, tôi xin hỏi chủ trương phương án thế có đúng không vì quyết định thu hồi của UBND huyện vẫn chưa được thực hiện.

 thứ 2 :một gia đình có đất vi phạm đã phạm vào quy hoạch, nhưng chỉ biết quy hoạch là khu đó nhưng chưa xác định được ranh giới chính xác quy hoạch tới vị trí mảnh đất nào, vậy cơ quan nào có thẩm quyền xác định mốc giới quy hoạch đó để có thể bố trí giao đất chỗ đất còn lại không phạm quy hoạch cho gia đình đó, UBND xã có thẩm quyền xác định mốc giới quy hoạch công trình đó hay không?. 

xin cám ơn luật sư!.

Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp này, chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về việc thu hồi đất:

Với những dữ liệu anh cung cấp, có thể xác định, những hộ gia đình đang sử dụng mảnh đất thuộc quỹ đất của xã, mà không có sự cho phép, thì hành vi đó có thể coi là hành vi chiếm đất: Sử dụng đất khi chưa có sự cho phép của Nhà nước:

Theo Luật Đất đai 2013:

Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.


Theo đó, khi có hành vi về chiếm đất đai thuộc quỹ đất quản lý của xã, thì Nhà nước sẽ có kế hoạch thu hồi mảnh đất đó vì đất bị sử dụng trái pháp luật, căn cứ để Nhà nước ra quyết định thu hồi đất dưới đây:

 Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất

1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
​ 
9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.

10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 


Trong trường hợp này, thẩm quyền ra quyết định thu hồi là UBND tỉnh:

Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.


Thứ hai, về việc giao đất có thu tiền sử dụng:

Do kế hoạch thực hiện quyết định thu hồi đất đã được triển khai, do người dân sử dụng đất trái pháp luật, nên UBND huyện ra quyết định thu hồi là hoàn toàn đúng với quy định của pháp luật.

Sau khi có quyết định thu hồi trong trường hợp này, thì phần đất đấy cần được đưa vào sử dụng.

Điều 55. Giao đất có thu tiền sử dụng đất

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.


Do đó, sau khi có quyêt định thu hồi đất vì vi phạm pháp luật đất đai, UBND huyện có thể đưa ra đề án về việc sử dụng đất đó, theo đó, có thể thực hiện việc giao đất có thu tiền sử dụng cho cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng đất đó.

Trong trường hợp này là đúng với quy định của pháp luật.

Nếu anh không hoàn toàn nhất trí với quyết định thu hồi đất hay quyết định giao đất của UBND huyện trên mảnh đất đó, anh có thể làm đơn khiếu nại gửi trực tiếp lên UBND huyện đề nghị xem xét lại quyết định của UBND huyện trong trường hợp này.

Thứ ba, thẩm quyền giao đất cho hộ gia đình, cá nhân:

Căn cứ theo Điều 66 ở trên, thì thẩm quyền giao đất, đi liền việc xác định mốc giới của mảnh đất cần được thu hồi, sẽ được xác định cụ thể trong Quyết định thu hồi đất và trường hợp này, đối tượng bị thu hồi đất là hộ gia đình, cá nhân, nhưng thu hồi đối với đất thuộc Quỹ đất của xã quản lý thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, UBND tỉnh có thể ủy quyền cho UBND huyện thực hiện.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Đất được xã quản lý bị lấn chiếm, có bị thu hồi không? . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng
C.V Hoàng Ngàn. Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo