Cao Thị Hiền

Đất được Bộ tư lệnh công binh cấp có được chuyển nhượng?

Kính gửi Công ty luật minh gia Gia đình tôi hiện có mua lại mảnh đất thuộc khu tập thể quân đội nhưng hiện tại đang có một số vướng mắc muốn quý Công ty tư vấn giải đáp, cụ thể như sau:


Mảnh đất gia đình tôi mua đứng tên sổ đỏ là ông Lâm Văn C được Bộ tư lệnh công binh cấp cho ông Lâm Văn C, nhưng do quá trình công tác theo sự phân công của đơn vị nên Bộ tư lệnh Công binh đã quyết định thu hồi đất của ông Lâm Văn C và trao lại cho ông H sử dụng (có quyết định thu hồi và bàn giao của Bộ tư lệnh công binh giữa các bên liên quan). Mảnh đất này sau đó ông H bán lại cho gia đình tôi vì vậy tôi muốn hỏi là ông H có được quyền ký tên chuyển nhượng mua bán với tư cách là chủ mảnh đất trên ở phòng công chứng không?

Rất mong được sự tư vấn của quý Công ty!
 
Trả lời: cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, yêu cầu của bạn tôi xin được tư vấn như sau:
 
Theo quy định tại Điều 50 Nghị định 43/2010/NĐ – CP quy định, trường hợp đất do các đơn vị vũ trang nhân dân đang quản lý, sử dụng nhưng không thuộc quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh đã được phê duyệt thì phải bàn giao cho địa phương quản lý và xử lý như sau:
 
a) Đối với diện tích đất đã bố trí cho hộ gia đình cán bộ, chiến sỹ thuộc đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng làm nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
 
b) Đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp do các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh đang sử dụng thì phải chuyển sang hình thức thuê đất theo phương án sản xuất, kinh doanh đã được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an phê duyệt;
 
c) Đối với diện tích đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất để giao, cho thuê sử dụng theo quy định của pháp luật.
 
Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:
 
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
 
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
 
b) Đất không có tranh chấp;
 
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
 
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
 
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
 
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
 
Như vậy, theo quy định trên, người sử dụng đất được đơn vị vũ trang nhân dân cấp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . Do đó người sử dụng đất được thực hiện các quyền của người sử dụng đất là chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất nếu có đủ các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013.
 
Trong trường hợp của bạn việc ông H được trao lại quyền  sử dụng đất (có quyết định thu hồi và bàn giao của Bộ tư lệnh công binh giữa các bên liên quan) thì mảnh đất trên đã thuộc quyền sử dụng của ông H.  Ông H được quyền chuyển nhượng lại cho bạn khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013. Ông C có trách nhiệm thực hiện các thủ tục chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất cho ông H theo quy định của pháp luật.
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Đất được Bộ tư lệnh công binh cấp có được chuyển nhượng?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV Nông Lan – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo