Trần Phương Hà

Đất của gia đình đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ thì có được cấp cho người khác?

Luât sư tư vấn trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhân QSDĐ cho cá nhân khác trên thửa đất của gia đình mình đã được cấp GCN. Nội dung tư vấn như sau:

Nội dung câu hỏi: Kính thưa Luật sư!.Xin Luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp như sau: Ngày 30/5/1986, Bố tôi được Chủ tịch UBND huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng rừng và đất rừng, với diện tích 420 m2 (6m x 70m) để sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, Sau khi được cấp giấy chứng nhận thì có người khác (ông A) trồng dương liễu trên đất Bố tôi. Nhận thấy tình làng,  nghĩa xóm nên không chặc phá và nghĩ đất của mình, cây của họ, sau này mình sẽ yêu cầu họ khai thác trả lại đất cho mình. Tuy nhiên hiện nay mảnh đất đó không có tên Bố tôi trong sơ đồ trích lục địa chính và UBND huyện đã cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông A. Bố tôi hiện vẫn còn sống, bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn còn giữ. Như vậy, việc UBND huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông A có đúng quy định, có chồng lấn hay không?. 

 

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau

 

Theo thông tin bạn cung cấp, thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn nhưng sau đó lại cấp cho một cá nhân khác. Vì vậy cần phải xác định tính hợp pháp của Giấy chứng nhận cho người sau so với các quy định của luật đất đai và pháp luật liên quan tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận. Ví dụ, theo quy định tại Điều 100, 101 Luật đất đai 2013 việc cấp Giấy chứng nhận  được thực hiện trên các căn cứ sau:

 

“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

 

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

 

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

 

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

 

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

 

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

 

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

 

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

 

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

 

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.’’

 

Trường hợp người đó được cấp Giấy chứng nhận trên căn cứ quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền thì phải thực hiện thủ tục thu hồi đất theo quy định tại Điều 53 Luật đất đai 2013

 

Điều 53. Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác

 

Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.”

 

Để đảm bảo quyền lợi của mình, gia đình bạn có quyền gửi đơn đến Tòa an nhân dân quận (huyện) nơi có đất để yêu cầu giải quyết. Trường hợp việc cấp Giấy chứng nhận cho người kia không đủ căn cứ theo quy định pháp luật thì Tòa án tuyên hủy Giấy chứng nhận đã cấp của người đó.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

Phòng Luật sư tư vấn Đất đai- Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo