Phương Thúy

Đất có đơn khiếu nại có đề nghị cấp sổ đỏ được không?

Trước tiên tôi xin gửi lời chào đến tất cả các anh chị em tổng đài tư vấn pháp luật. Tôi tên Nguyễn T, tôi xin trình bày vụ việc như sau: Vào năm 1989 cha tôi là ông Nguyễn H được trưởng tộc là ông Nguyễn B cho 1 mãnh đất thuộc đất của gia tộc họ nguyễn (lúc này chỉ có giấy viết tay của ông trưởng tộc).

 

Nội dung yêu cầu: Gia đình tôi xây nhà trên mảnh đất này vào năm 1989 và bắt đầu đóng thuế sử dụng mảnh đất đó vào năm 1993. Năm 2002 nhà nước làm đường đi ngang qua mảnh đất mà gia đình tôi đang ở và có bồi thường 2 lô đất ngoài khu đất mới (lúc này cha tôi đang làm ăn xa nên ông nội tôi đến UBND xã ký giấy nhận dùm), 2 lô đất này vẫn chưa có sổ đỏ. Năm 2006 con trai ông Nguyễn B là ông Nguyễn D về làm đơn đòi lại mảnh đất mà gia đình tôi đang sử dụng, qua nhiều lần hòa giải không thành công và vụ này không được giải quyết mãi cho đến bây giờ. Năm 2010 cha tôi tai nạn qua đời, kể từ đó ông nội tôi cùng các chú tôi nảy sinh lòng tham muốn chiếm luôn mãnh đất mà gia đình tôi đang ở. Gia đình tôi đã nhiều lần gửi đơn yêu cầu cấp sổ đỏ nhưng vẫn không được giải quyết, đến năm 2015 phòng địa chính đến đo đất để làm sổ đỏ cho gia đình tôi nhưng ông nội tôi ra nói “đất đang tranh chấp mà làm sổ cái gì” thế là họ đi về. Đến giờ gia đình tôi vẫn chưa làm được sổ đỏ, giờ tôi có vài vấn đề xin hỏi như sau: - Giờ gia đình tôi muốn làm sổ đỏ phải bắt đầu từ đâu và làm như thế nào? Lá đơn của ông D đã 13 năm không được giải quyết như vậy có ảnh hưởng gì đến việc làm sổ đỏ mãnh đất của gia đình tôi hay không? - 2 lô đất mà nhà nước bồi thường cho cha tôi lúc đó ông nội tôi đến UBND xã ký giấy nhận dùm và ông giữ luôn giấy nhận, giờ gia đình tôi có thể yêu cầu cấp quyền sử dụng 2 lô đất này hay không? Quy định pháp luật thế nào? Tôi xin cảm ơn

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định về vấn đề Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

 

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất

 

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

 

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

 

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

 

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất (như bằng khoán điền thổ, văn tự đoạn mãi...)

 

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ (sổ kiến điền, sổ mục kê...).

 

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

 

…”

 

Theo như bạn đã trình bày thì đất mà gia đình bạn hiện đang sử dụng là đất hiện đang có tranh chấp từ năm 2006 cho đến nay, do vậy, theo quy định của pháp luật thì mảnh đất này sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất:

 

"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

 

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

...".

 

Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước hết bạn phải giải quyết xong tranh chấp đất đai. Trong trường hợp này, nếu hai bên tranh chấp vẫn không thể tự hòa giả với nhau thì gia đình bạn có thể gửi đơn để ủy ban nhân xã tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì khởi kiện ra Tòa để giải quyết tranh chấp.

 

Sau khi giải quyết xong tranh chấp, nếu gia đình bạn có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 99,100 Luật Đất đai 2013, và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết việc thi hành một số điều của Luật Đất đai, đồng thời không thuộc các trường hợp không được cấp Giấy Chứng nhận Quyền Sử dụng Đất theo Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gia đình bạn có thể đến UBND Huyện để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV. Nguyễn Thị Chúc - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo