LS Vy Huyền

Đất chưa có sổ đỏ mà có tranh chấp thì làm thế nào?

Luật sư tư vấn đối với trường hợp đất được cho chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có tranh chấp thì phải làm thế nào? Nội dụng tư vấn như sau;

Câu hỏi: Nhờ luật sư tư vấn giúp: mảnh đất nhà tôi ở hiện nay là được người quen cho ở không giấy tờ gì từ năm 1978 đến nay là năm 2017 là đã được 39 năm không tranh chấp nhưng vẫn chưa được cấp quyền sử dụng đất. Bây giờ có người tranh chấp khởi kiện ra toà án đòi lại đất(người khởi kiện cũng không có giấy quyền sử dụng đất).vậy có được không? vì tôi nghe nói người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật,nhưng ngay tình, liên tục, công khai hơn 30 năm.vậy gia đình tôi có phải trả lại không? vậy gia đình tôi có cần phải làm đơn để xin cấp quyền sử dung đất được không?kính mong nhờ quý luật sư tư vấn giúp tôi.chân thành biết ơn.

 

Trả lời: Cám ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, với yêu cầu của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Để giải quyết được vấn đề của bạn thì cần phải xác định được rõ tại thời điểm gia đình người quen của bạn cho đất cho gia đình bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay những giấy tờ khác theo quy định tại điều 100 Luật đất đai 2013 hay không? Đồng thời, cũng phải xác định bên có tranh chấp về đất có giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất không?

 

Mặt khác vì bạn không trình bày rõ phần đất mà gia đình bạn sử dụng là được người quen cho mượn đất để sử dụng hay tặng cho quyền sử dụng đất cho gia đình bạn, cho nên đối với trường hợp này chúng tôi chia làm hai trường hợp.

 

Trường hợp thứ nhất: Đất của gia đình bạn được người quen cho dưới hình thức cho mượn

 

Theo quy định tại điều 494 Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được. Việc xác định thời hạn mượn tài sản do các bên tự thỏa thuận với nhau.

 

Như vậy, theo quy định trên thì nếu phần đất mà gia đình bạn sử dụng được người quen cho mượn thì gia đình bạn chưa có quyền sở hữu đối với phần đất trên, do đó gia đình bạn không có quyền yêu cầu xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất này.

 

Trường hợp thứ hai: Đất của gia đình bạn được người quen tặng cho quyền sử dụng đất

 

Căn cứ theo quy định tại điểm khoản 54 điều 2 nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định hợp đồng hoặc giấy tờ chuyển  nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 thì vẫn được coi là một phần căn cứ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể:

 

54. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 như sau:

 

"1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

 

b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;

 

 Nếu tại thời điểm được tặng cho quyền sử dụng đất gia đình bạn có giấy tờ chứng minh về việc tặng cho quyền sử dụng đất thì bạn có thể làm đơn yêu cầu văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện nơi có đất để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Trong trường hợp gia đình bạn đưa ra được những giấy tờ chứng minh về việc sử dụng đất là hợp pháp và bên yêu cầu tranh chấp đất đai không đưa ra được bằng chứng chứng minh về việc sở hữu đất thì gia đình bạn không phải trả lại phần đất mà gia đình đang sử dụng.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Thúy Vân- Luật Minh Gia

 

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo