Phương Thúy

Đã được cấp GCNQSDĐ có thể bị thu hồi không?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những căn cứ để chứng minh về quyền sử dụng đất của chủ sở hữu. Mặc dù Luật đất đai quy định rất chặt chẽ các trường hợp đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tuy nhiên không phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất mặc nhiên được thực hiện các quyền mà trong một số trường hợp sẽ bị hạn chế.

Trên thực tế, nhiều trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sự sai sót dẫn đến không cấp đúng chủ thể dẫn đến quyền lợi của chủ thể khác bị xâm phạm. Tuy nhiên cũng có những trường hợp vì mục đích cá nhân nên giả mạo hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tất cả trường hợp vi phạm đều bị xử lý theo quy định pháp luật.

Trường hợp quý khách hàng có nhu cầu hỗ trợ các vấn đề về pháp luật, hãy liên hệ với Luật Minh Gia để được giải đáp thắc mắc kịp thời.   

Câu hỏi tư vấn: Cho em hỏi nhà em có 1 mảnh đất của cha mẹ em để lại, vì lý do là anh 2 của em mở tiệm cafe để bán nên cất bán, anh em trong gia đình thấy vì cuộc sống mưu sinh nên không ngăn cản. Một thời gian anh 2 của em đo đất làm bằng khoán nhưng gia đình em đã ngăn cản với mấy người làm bên địa chính, nhưng vì lúc đó không biết luật nên chỉ ngăn cản bằng miệng không giấy tờ gì hết, mấy anh em trong nhà cứ nghĩ như vậy là được. Không ngờ một thời gian sau em được người quen cho biết là anh 2 của em đã làm được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên mấy anh em đã làm đơn thưa như vậy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó có thể bị huỷ không. Mà nhà của 2 đứa em của em vẫn ở nhưng sao người ta có thể cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người khác được trong khi 2 đứa em của em vẫn sinh sống trên mảnh đất đó.Em mong được sự tư vấn của luật sư, em chân thành cảm ơn.

Trả lời tư vấn: Chào bạn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 116 Luật đất đai 2013 về đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp:

“…

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai

Hiện tại, anh hai của bạn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên mảnh đất bố mẹ bạn để lại. Việc bố mẹ bạn không thực hiện bất kỳ hành vi nào thể hiện rằng mảnh đất đó chỉ để lại cho anh hai bạn thì anh hai bạn không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mảnh đất đó là tài sản khi ba mẹ bạn mất để lại, nếu không có di chúc thì thuộc về tất cả anh em nhà bạn, ông bà bạn (hàng thừa kế thứ nhất của bố mẹ bạn). Khi đó, Giấy chứng nhận đã cấp cho anh hai bạn có thể bị thu hồi vì không đủ điều kiện được cấp nếu cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai.

Tại Khoản 3, Điều 106 Luật đất đai 2013 quy định: “Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai

Về thẩm quyền thu hồi GCNQSDĐ, tại Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu qua quá trình thanh tra, kiểm tra cơ quan thanh tra cấp huyện có kết luận việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng theo quy định của pháp luật đất đai.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo