Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Cưỡng chế tháo dỡ công trình không đúng quy định của pháp luật

Chào luật sư. Hiện tại tôi có 1 mảnh đất ở tại đô thị diện tích 60m2. Xung quanh tất cả các nhà đã làm và ở. Đất mới có hồ sơ biên nhận đất chứ chưa có sổ đỏ. Khi tôi xây dựng nhà tạm (nhà tiền chế) thì 1 số người tự xưng là cán bộ địa chính, trật tự phường tháo dỡ công trình mà không có sự chứng kiến của tôi.

Nội dung câu hỏi:

Thứ 1: tại sao khu đất ở đã kín hết (còn mỗi đất nhà tôi) thì tôi lại không xây dựng được?

Thứ 2: khi cưỡng chế tháo dỡ công trình lại vào buổi chiều tối (không phải giờ hành chính) mà tôi lại không được thông báo để chứng kiến (vì tôi công tác trong quân đội nên hay phải đi trực) và không có văn bản hay quyết định tháo dỡ như thế có hợp lý không?

Thứ 3: rất nhiều lần phá hủy vắng mặt và gây tổn thất về tài sản (chỉ thông báo với khu phố trưởng làm chứng mà không thông báo cho tôi) như thế có phải là phá hủy tài sản công dân không. Vậy tôi muốn có cái nhà cấp 4 (nhà tạm) để ở thì phải làm thế nào?

Thứ 4: hiện tại nhà tôi đã xây xong móng và làm cột sắt  lập xong mái tôn thì cấp nào có quyền ra quyết định tháo dỡ. Và thủ tục tháo dỡ thế nào? Xin luật sư tư vấn giúp.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, việc các hộ xung quanh đã xây dựng nhà ở hết chỉ còn mỗi đất của bạn là chưa xây không ảnh hưởng gì tới việc bạn có được xây nhà hay không. Diện tích đất này thuộc quyền sở hữu của bạn, bạn có quyền được xây dựng nhà cửa, các công trình tuy nhiên khi xây dựng bạn phải xin phép cơ quan có thẩm quyền và phù hợp với các quy định của địa phương.

 

Thứ hai, về vấn đề cưỡng chế tháo dỡ công trình như vậy là không hợp lý

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép như sau: "Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.”

 

Như vậy, căn cứ theo các quy định này thì việc cưỡng chế tháo dỡ công trình được thực hiện khi có hành vi vi phạm về hành chính, đã được thông báo mà không tự nguyện thực hiện thì mới tiến hành cưỡng chế thực hiện. Với trường hợp của anh,  anh không nói rõ anh có vi phạm gì trong quá trình xây dựng hay không, trường hợp anh không vi phạm thì việc tự ý tháo dõ công trình của anh là hoàn toàn không đúng, còn nếu trong trường hợp anh có vi phạm thì anh phải nhận được thông báo về việc anh có vi phạm hành chính gì trong quá trình xây dựng, sau khi nhận được thông báo mà anh không tự nguyện thực hiện việc tháo dỡ công trình vi phạm thì cơ quan có thẩm quyền mới có quyền cưỡng chế tháo dỡ công trình đó.

 

Thứ ba, đối với hành vi phá hủy gây thiệt hại về tài sản của anh

 

Nếu hành vi xây dựng của bạn không vi phạm về hành chính mà  một số người tự xưng là cán bộ địa phương xuống phá hủy công trình, gây thiệt hại cho anh thì hành vi này có thể bị xử lý về tội cố ý hủy hoại tài sản theo quy định tại Điều 143 Luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009):

 

1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

...

g) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng".

 

Thứ tư, nếu anh muốn xây dựng nhà để ở tạm thì anh phải thực hiện thủ tục xin phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (trừ công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính).

 

Thứ năm, trình tự thủ tục tháo dỡ công trình xây dựng trái pháp luật.

 

Theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Thông tư 02/2014/TT-BXD và Nghị định 180/2007/NĐ-CP thì việc thực hiện tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng trái phép khi xử phạt hành chính trong lĩnh vực xây dựng được thực hiện như sau:

 

- Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.

 

- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm thì người có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm.

 

- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính (trừ trường hợp vụ việc phức tạp theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính), người có thẩm quyền xử phạt hành chính có trách nhiệm ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt có trách nhiệm gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm.

 

- Hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt hành chính ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt đồng thời thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cưỡng chế phá dỡ. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm ra quyết định cưỡng chế phá dỡ;

 

- Đối với công trình xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng thì người có thẩm quyền xử phạt gửi hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !

CV tư vấn: Nguyễn Nhàn - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo