Lò Thị Loan

Công nhận đất ở theo quy định của pháp luật?

Luật sư tư vấn về: Nhà của tôi mua vào năm 1986, có giấy dầu, trên giấy dầu tổng diện tích là 210 m2 và được công nhận 60 m2 đất thổ cư. Đến năm 1988, nhà tôi có cơi nới xây tường lợp tôn hết diện tích là 210 m2. Năm 1999, nhà nước phóng đường, lấy vào nhà tôi 26 m2 và được đền bù. Vậy nhà tôi còn được 184 m2 và được cấp sổ hồng là 184 m2, trong đó được công nhận 60 m2 đất thổ cư.

Luật sư tư vấn về: Kính chào Luật Sư!!!Nhà của tôi mua vào năm 1986, có giấy dầu, trên giấy dầu tổng diện tích là 210 m2 và được công nhận 60 m2 đất thổ cư. Đến năm 1988, nhà tôi có cơi nới xây tường lợp tôn hết diện tích là 210 m2. Năm 1999, nhà nước phóng đường, lấy vào nhà tôi 26 m2 và được đền bù. Vậy nhà tôi còn được 184 m2 và được cấp sổ hồng là 184 m2, trong đó được công nhận 60 m2 đất thổ cư. Trong sổ hồng, có bản vẽ kỹ thuật và mặt cắt theo chiều dài của căn nhà trên tổng thể 184 m2. Trong khoản thời gian như vậy, lúc trước nhà tôi đóng thuế  đất là 60 m2, nhưng sau này nhà tôi đóng thuế trên diện tích 184 m2.Vậy xin được hỏi Luật Sư: nhà tôi có được công nhận toàn diện tích 184 m2 đó là đất thổ cư không? Vì công việc bận rộn của Luật Sư, Kính mong Luật Sư thông cảm cho sự làm phiền này.Trân trọng cám ơn Luật Sư !!!.

Trả lời:

 

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Gia đình bạn có được công nhận toàn bộ diện tích 184m2 là đất thổ cứ hay không thì phụ thuộc vào điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất tại địa phương và hạn mức công nhận đất ở tại địa phương bạn. Theo điều 143, điều 144, Luật đất đai năm 2013 đều quy định thẩm quyền quy định hạn mức đất ở là ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Do đó, bạn có thể ra Ủy ban nhân dân cấp tình nơi mình đang cư trú để tìm hiểu về hạn mức cấp đất ở tại địa phương. Đối với trường hợp của gia đình bạn, chúng tôi chia thành 2 trường hợp như sau:

 

Trường hợp 1, nếu diện tích đất ở hiện tai của gia đình bạn bằng hạn mức cấp đất ở tại địa phương thì trong trường hợp này bạn không thể xin cấp thêm đất ở được nữa.

 

Trường hợp 2, nếu diện tích đất ở hiện tại của bạn nhỏ hơn hạn mức cấp đất ở tại địa phương thì bạn có thể làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhưng phần diện tích đất chuyển đổi không được vượt quá hạn mức cấp đất ở tại địa phương.

 

Do thông tin bạn cung cấp không rõ ràng rằng trong tổng diện tích 184m2, ngoài 60m2 đất ở thì phần diện tích đất còn lại thuộc loại đất gì nên chúng tôi không thể tư vẫn cụ thể cho bạn được.

 

Điều 57, Luật đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như  sau

 

“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

 

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

 

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

 

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

 

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

 

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

 

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

 

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp."

 

Hồ sơ bao gồm:

 

-Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;

 

-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Hương Giang - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo