Trần Phương Hà

Cố ý gây thương tích nhưng bị hại không khởi kiện thì có bị khởi tố không?

Luật sư tư vấn trường hợp cố ý gây thường tích cho người khác nhưng chưa xác định được tỷ lệ tổn thương cơ thể và người bị hại không có đơn khởi kiện thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa hay không. Nội dung tư vấn như sau?

 

Nội dung câu hỏi: Thanh niên A cùng hai người bạn hẹn nhau đi ăn lẩu, trong lúc ăn uống đã xảy ra sô sát dẫn đến đánh nhau với người khách B khác trong quán. A có cầm chai bia đánh gãy khoảng 13 chiếc răng của B.  Sau vụ việc đó bên B có làm đơn kiện tuy nhiên, nhóm A cùng nhóm B không quen biết, không có thông tin, nên phía công an không tìm ra nhóm A, sau đó bên B đã rút đơn kiện. Thời gian vụ việc đã xảy ra được khoảng 1 năm, nay trong nhóm A có người bị xử phạt (A1) liên quan đến công an, sau đó công an tra cứu thấy có liên quan đến hồ sơ về vụ việc đánh nhau trước đó, từ đó tìm và bắt A tạm giam. Hiện tại bên B đã rút đơn kiện thì A còn bị khởi tố hay không, bên phía công an cũng không cung cấp rõ thông tin B đã phị thương tích bao nhiêu %.Mong anh/chị tư vấn giúp em về vụ việc trên

 

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau

 

Theo thông tin bạn cung cấp, A cố ý thực hiện hành vi sử dụng chai bia để  gây thương tích cho B với hậu quả là đánh gãy khoảng 13 chiếc răng của B  nhưng chưa xác định được cụ thể tỷ lệ tổn thương của B do hành vi của A gây ra. Hành vi của A có thể cấu thành Tội cố ý gây thương tích cho người khác theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (BLHS) nếu A đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật (đủ 16 tuổi trở lên) và tỷ lệ tổn thương cơ thể của B từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 134 BLHS. Cụ thể:

 

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 

 

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị   phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

 

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; 

 

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; 

 

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; 

 

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; 

 

đ) Có tổ chức; 

 

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; 

 

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; 

 

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; 

 

i) Có tính chất côn đồ; 

 

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm: 

 

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; 

 

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; 

 

c) Phạm tội 02 lần trở lên; 

 

d) Tái phạm nguy hiểm; 

 

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 

 

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: 

 

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này; 

 

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; 

 

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; 

 

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 

 

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm: 

 

a) Làm chết người; 

 

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

 

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; 

 

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; 

 

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 

…”

 

Trường hợp hành vi của A chỉ cấu thành tội cố ý gấy thương tích theo Khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 thì cơ quan có thẩm quyền chỉ được khởi tố theo yêu cầu của bị hại. Trường hợp hành vi của A cấu thành tội cố ý gây thương tích nhưng không thuộc Khoản 1 Điều 134 thì cơ quan có thẩm quyền vẫn được khởi tố vụ án kể cả khi bị đơn rút yêu cầu khởi kiện.

 

“Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

 

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

 

2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

 

3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”

 

Do đó bạn cần xác định cơ quan có thẩm quyền đã có quyết định khởi tố hành vi của A hay chưa. Nếu việc khởi tố không có căn cứ theo quy định của pháp luật thì A có quyền khiếu nại quyết định khởi tố vụ án.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng

Phòng Luật sư tư vấn Hình sự - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo