Lò Thị Loan

Có thể yêu cầu Tòa án hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp không?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đai là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Vậy trường hợp cha mẹ là người được nhà nước giao đất, mà giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại được cấp cho người con thì có thể yêu cầu Tòa án hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ng
Đây là thắc mắc của rất nhiều người đã liên hệ với Luật Minh Gia để được hướng dẫn. Nếu bạn cũng có thắc mắc tương tự thì hãy liên hệ với chúng tôi

1) Luật sư tư vấn quy định pháp luật về giấy chứng nhận sử dụng đất.

Khi bạn có thắc mắc và liên hệ với Luật Minh Gia, Luật sư chúng tôi sẽ hướng dẫn, tư vấn để bạn nắm được các quy định về giấy chứng nhận sử dụng đất như:

+ Nắm được các điều kiện sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Nắm được các trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Biết được những trường hợp nào được về quyền khởi kiện đòi lại đất;

Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi hoặc Gọi: 1900.6169 , bên cạnh đó bạn có thể tham khảo thêm thông qua tình huống chúng tôi tư vấn sau đây: 

2) Quy định pháp luật về thủ tục hủy giấy chứng nhận sử dụng đất

Nội dung tư vấn: Chào luật sư. Vợ chồng tôi 8 người con: 6 trai , 2 gái và được nhà nước cấp đất ở vào năm 1980, diện tích đất( một nghìn mét vuông) chiều rộng thửa đất 25 mét mặt đường dân sinh, chiều sâu là 40 mét, lúc đó vợ chồng tôi đã mượn tên người con trai thứ 6 đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, con trai tôi lúc đó còn nhỏ sống phủ thuộc vào bố mẹ nuôi ăn, đi học. Không có đóng công lao gì trong thửa đất trên. Sau này các con trưởng thành vợ chồng tôi đã thống nhất chia 1000 mét đất cho 2 con trai. Con trai thứ 6: 15 mét mặt đường và chiều sâu 40 mét Con trai thứ 7: 10 mét mặt đường và chiều sau 40 mét. Các con tôi vào năm 2003 đã làm nhà ở ổn định, nay chồng tôi đã mất. Con trai thứ 6 của tôi trái lời bố mẹ không chia quyền sử dụng đất cho em trai. Tôi phải làm sao để người con trai thứ 7 của tôi có được giấy chứng nhận quyền sử dung đất, trong khi người con thứ 6 của tôi không chịu sang tên cho em? Tôi xin cảm ơn luật sư mong luật sư tư vấn giúc tôi phải làm sao.

Trả lời:  Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, vấn đề của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

- Thứ nhất, về việc sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Căn cứ vào Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

“16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.

Theo đó, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp đứng tên của người con thứ 6 của bạn, thì đây là căn cứ để xác định người đó là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất một cách hợp pháp.

Đồng thời căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này”.

Con trai thứ 6 của bạn là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì con của bạn có quyền chuyển đối, chuyển nhượng, tặng cho,…quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của mình. Do đó, hiện nay người con đứng tên trên giấy chứng nhận không muốn tách ½ thửa đất này cho em trai của mình, thì cũng không có căn cứ để yêu cầu buộc người con trai thứ 6 tách một phần đất cho em trai.

- Thứ hai, về quyền khởi kiện đòi lại đất.

Mặc dù hiện nay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên con trai thứ 6 của bạn, tuy nhiên, trên cơ sở thông tin bạn cung cấp, năm 1980 hai vợ chồng bạn được nhà nước giao cho 1000m2 đất ở, chiều rộng 25m mặt đường, chiều sâu 40m. Do đó, nếu trong quyết định giao đất mang tên hai vợ chồng của bạn (tài sản chung của hai vợ chồng), nhưng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại cấp cho con, thì bạn có quyền khởi kiện lên Tòa án nhân dân quận/huyện nơi có đất để yêu cầu hủy giấy chứng nhận đã cấp cho người con trai thứ 6 và công nhận quyền sử dụng đất cho bạn.

Tuy nhiên, nay chồng của bạn đã mất nên một phần quyền sử dụng đất của chồng bạn được chia thừa kế theo pháp luật, Căn cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

…”.

Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của chồng bạn sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau, bao gồm: bạn (vợ), cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của chồng (nếu còn), các con của chồng. Do đó tất cả những người này phải làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế và phải được công chứng hoặc chứng thực, sau đó nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng tài nguyên và môi trường quận/huyện nơi có đất cho bạn và những người thừa kế. Khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp thì bạn có quyền tặng cho người con trai thứ 7 đối với phần quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của mình.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo