Luật sư Việt Dũng

Yêu cầu cung cấp hồ sơ đất đai, hồ sơ địa chính của người khác đươc không?

Pháp luật quy định về việc cung cấp hồ sơ, giấy tờ làm tài liệu cho thủ tục tố tụng như thế nào? Cơ quan Nhà nước từ chối về vấn đề này thì phải giải quyết ra sao? Luật Minh Gia tư vấn trường hợp này như sau:

1. Luật sư tư vấn về cung cấp thông tin đất đai

Trong quá trình sử dụng đất, nếu người sử dụng đất phát sinh tranh chấp với người khác thì trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trong đó, nghĩa vụ chứng minh của các đương sự trong vụ án tranh chấp đất đai là một trong những yếu tố tương đối quan trọng và có ảnh hưởng nhất định đến phán quyết của Tòa án. Tuy nhiên, với nhiều trường hợp thì việc xác minh, thu thập chứng cứ hiện nay diễn ra không dễ dàng, thuận lợi.

Vì vậy, nếu bạn có vướng mắc liên quan đến vấn đề này, bạn cần tìm hiểu kỹ các quy định của pháp luật hoặc tham khảo ý kiến luật sư chuyên môn. Trong trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.

Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến Luật Đất đai nói chung và trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tư vấn trường hợp yêu cầu cung cấp hồ sơ đất đai của người khác

Hỏi:

Xin chào các luật sư của công ty luật Minh Gia! .Hiện nay mình có một số hồ sơ muốn nhờ các Luật sư tư vấn liên quan đến việc Cung cấp dữ liệu đất đai, thuộc thủ tục số 26 trong bộ thủ tục hành chính về đất đai thuộc thẩm quyền của văn phòng đăng ký đất đai tỉnh ban hành kèm theo quyết định 596/ QĐ-UBND ngày 25/3/2016 của UBND tỉnh .Mình xin đưa ra 1 hồ sơ điển hình như sau: hồ sơ xin cung cấp tài liệu chứng cứ của công dân Nguyễn Hoài N, theo đó công dân đang thực hiện việc khởi kiện ông Trần Mậu D về việc sử dụng đất không đúng quy định pháp luật, ông N được Tòa án yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện. Do không có căn cứ nên ông N viết đơn yêu cầu Văn phòng Đăng ký đất đai cung cấp các tài liệu liên quan việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông Trần Mậu D. Theo mục IV thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 thì mình có căn cứ để không cung cấp hồ sơ cho công dân. tuy nhiên hiện nay thông tư 09 đã hết hiệu lực. Do vậy mình muốn nhờ các Luật sư tư vấn căn cứ để trả lời cho công dân việc không cung cấp tài liệu của Văn phòng đăng ký là đúng quy định pháp luật.Mình xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, với vụ việc của bạn chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ vào quy định tại điều 31 Thông tư số 24/ 2014/ TT – BTNMT về hồ sơ địa chính có quy định như sau:

1. Dữ liệu địa chính cần bảo mật gồm:

- Thông tin về người sử dụng đất và thông tin thuộc tính thửa đất của các đơn vị quốc phòng, an ninh;

- Thông tin về cá nhân của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người đó có yêu cầu bảo mật phù hợp với quy định của pháp luật;

- Các thông tin khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.

2. Các tài liệu hồ sơ địa chính có chứa thông tin cần bảo mật quy định tại Khoản 1 Điều này được quản lý theo chế độ mật.

Đồng thời tại điều 11 và 12 Thông tư số 34/2014/TT – BTNMT về xây dựng quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai có quy định như sau:

Điều 11. Khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

3. Việc khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo các quy định của pháp luật.

“Điều 12. Trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai

......

2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.

3. Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.

Như vậy, từ những quy định trên có thể khẳng định Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu và các thông tin khác về đất đai cho cơ quan, tổ chức, cá nhân để nhằm mục đích quản lý của nhà nước và nhu cầu của cộng đồng tuy nhiên điều này không đồng nghĩa với việc cứ có yêu cầu cung cấp hồ sơ đất đai là văn phòng đăng ký đất đai đều cung cấp hồ sơ, thông tin đất đai cho người có yêu cầu.

Đối chiếu với trường hợp của bạn nếu như ông Trần Mậu D đã  có yêu cầu bảo mật thông tin về người sử dụng đất, hồ sơ địa chính,.. thì những thông tin này không được tự ý cung cấp cho người khác do vậy mà ông Nguyễn Ngọc N lên phòng đăng ký đất đai yêu cầu cung cấp các tài liệu liên quan việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông Trần Mậu D thì sẽ không được đáp ứng yêu cầu, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ phải đảm bảo tính tuyệt mật những thông tin này.

Trong trường hợp thông tin của ông D không có yêu cầu bảo mật thông tin nhưng Văn phòng đăng ký đất đai có lý do chính đáng để không cung cấp hồ sơ địa chính cho ông N thì lúc này chỉ cần trả lời và nêu rõ lý do không cung cấp hồ sơ địa chính.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo