LS Thanh Hương

Chia thừa kế khi nhà, đất không có sổ đỏ

Em xin hỏi! Ba mẹ em cưới nhau từ năm 1998, sống chung với nhau đến 2015 và sinh được 2 người con. Ba mẹ em ly dị vào tháng 5/2015 mà không chia tài sản (do tài sản Nhà và đất vô quy hoạch sẽ thỏa thuận sau). Sau khi ly hôn ba em có dẫn một người phụ nữ về sống chung mà không có hôn thú và cũng không có con chung với nhau. Nhưng đến tháng 9/2016 ba em đột ngột qua đời.

 

Câu Hỏi : * Cho em hỏi như vậy tài sản sẽ được chia và thừa kế như thế nào? * Mẹ em có được chia hay không?

 

* Em giải thích thêm: Đất là do nông trường cấp cho Ba, mẹ em mà không có sổ đỏ.

 

 ** Rất mong được sự tư vấn của pháp luật!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Trong trường hợp của gia đình bạn, bạn cần xác định quyền sử dụng đất, quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, gia đình bạn cần phải có 1 trong những giấy tờ sau :

 

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

 

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

 

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

 

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

 

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

 

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”

 

Đất của gia đình là do nông trường cấp nhưng không có sổ đỏ nhưng sẽ có những giấy tờ để chứng minh rằng nông trường đã cấp đất cho gia đình bạn, việc cấp đất từ nông trường có thể được xác định theo quyết định giao đất từ nông trường và quyết định giao đất này sẽ được xác định là các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định nêu trên và gia đình hoàn toàn có thể dựa vào những quyết định này để được công nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất này.

 

Như vậy, sau khi gia đình bạn  được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tài sản đó là tài sản chung của bố mẹ bạn và được quy định tại Điều 33  Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về tải sản chung của vợ chồng như sau :

 

“ 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

 

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

 

Sau khi đã thực hiện xong việc chia tài sản chung giữa hai vợ chồng thì tài sản riêng của bố bạn lại được tiếp tục chia thừa kế lại cho 2 con và được chia thừa kế theo quy định của pháp luật quy định tại Điều 676 Luật Dân sự năm 2005.

 

Theo như quy định trên thì đất của gia đình bạn là do nông trường cấp trong thời kì hôn nhân nên được xác định là tài sản chung của cả hai vợ chồng trong thời kì hôn nhân. Khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.

 

Trân Trọng !!

Cv: Nguyễn Minh Tâm – Công Ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo