Cà Thị Phương

Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với tài sản riêng của vợ hoặc chồng

Chào luật sư. Mong luật sư tư vấn giúp trường hợp của tôi. Vợ chồng tôi và cô em chồng mỗi bên có một lô đất nằm liền kề nhau.Do có nhu cầu sử dụng nên vợ chồng tôi đã mượn đất của em chồng tôi và xây dựng thành nhà xưởng ( tường xây, mái tôn )trên cùng diện tích đất của hai anh em.Nay vợ chồng tôi muốn mua lại lô đất đứng tên em chồng tôi nhưng trên QSDĐ của cả hai bên đều chưa có phần nhà ở hay tài sản gắn liền trên đất.

 

Chào luật sư. Mong luật sư tư vấn giúp trường hợp của tôi. Vợ chồng tôi và cô em chồng mỗi bên có một lô đất nằm liền kề nhau.Do có nhu cầu sử dụng nên vợ chồng tôi đã mượn đất của em chồng tôi và xây dựng thành nhà xưởng ( tường xây, mái tôn )trên cùng diện tích đất của hai anh em.Nay vợ chồng tôi muốn mua lại lô đất đứng tên em chồng tôi nhưng trên QSDĐ của cả hai bên đều chưa có phần nhà ở hay tài sản gắn liền trên đất . Cô em chồng tôi khi mua lô đất này chưa kết hôn nên đứng tên trên QSDĐ một mình. sau mua đất 5 năm thì cô em kết hôn nhưng lô đất này vẫn đứng tên một mình cô em . Mong luật sư tư vấn giúp trường hợp của tôi phải làm những giấy tờ thủ tục gì? thủ tục quy định thế nào . Xin chân thành cảm ơn.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:

 

"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

 

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."

 

Khoản 1 Điều 44 Luật hôn nhân gia đình cũng quy định quyền định đoạt tài sản riêng như sau:

 

"Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung."

 

Như vậy, vì em chồng bạn đã sở hữu quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó trước khi kết hôn cho nên đó là tài sản riêng của em chồng bạn. Sau khi kết hôn, vì không làm thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung (mảnh đất vẫn đứng tên mỗi em chồng bạn) cho nên quyền định đoạt vẫn thuộc về một mình cô ý.

 

Tuy nhiên, để tránh tranh chấp sau này tôi tư vấn cho bạn thực hiện theo những thủ tục sau:

 

Đầu tiên, bạn hãy yêu cầu vợ chồng em chồng bạn viết văn bản thỏa thuận ghi rõ ràng rằng "cả hai vợ chồng xác nhận mảnh đất là tài sản riêng của vợ". văn bản này cần công chứng. Sau đó, vợ chồng bạn và em chồng lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cũng tại văn phòng công chứng đó.

 

Thứ hai, không quá 10 ngày kể từ khi công chứng hợp đồng, hai bên phải đến Cơ quan thuế kê khai và thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình, bao gồm: lệ phí trước bạ 0,5% x diện tích đất x Giá đất/mét vuông (do UBND cấp tỉnh ban hành hàng năm); thuế thu nhập cá nhân 2% giá trị chuyển nhượng đối với em chồng bạn.

 

Sau đó, vợ chồng bạn và em chồng thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo khoản 1 Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Cụ thể là nộp hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT bao gồm:

 

- Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mảnh đất em chồng bạn;

 

- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

 

- Giấy chứng nhận kết hôn của vợ chồng bạn và của vợ chồng em chồng bạn;

 

- Văn bản thỏa thuận vợ chồng em chồng bạn xác nhận "mảnh đất là tài sản riêng của vợ";

 

- Bản sao chứng minh nhân dân và bản sao hộ khẩu thường trú của hai bên;

 

- Giấy xác nhận đã thực hiện nghĩa vụ tài chính của cả 2 bên;

 

- Lệ phí thẩm định và làm sổ đỏ theo Thông tư 02/2014/TT- BTC.

 

Thời hạn quy định làm thủ tục là không quá 10 ngày kể từ thời điểm hồ sơ trên được nộp đầy đủ.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV. Vũ Hà Phan - Công ty Luật Minh Gia

 

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo