Luật sư Trần Khánh Thương

Cấp sổ cho đất chưa giải quyết xong tranh chấp

Bố chồng tôi lấy vợ (làm mẹ chồng tôi, sinh được 1 người con trai là chồng tôi), năm 1996 ông bà li dị, toà xử bố chồng tôi toàn quyền sở hữu 400m2 đất do ông bà nội chồng tôi để tại. Năm 2002 bố chồng tôi lấy vợ hai có thêm 2 người con, 1 trai và 1 gái. Hiện nay, bố chồng tôi và chồng tôi cùng làm sổ đỏ, trong đó chồng tôi đứng tên 100m2 còn bố chồng tôi đứng tên 300m2 nhưng vẫn chưa làm được vì bố tôi trước đây có đơn yêu cầu xã giải quyết nhà hàng xóm lấn đất, nên xã đang yêu cầu hai nhà giải

- Việc bố tôi và chồng tôi làm sổ cùng lúc như vậy có được không? (bố tôi có giấy viết cho chồng tôi trước khi lấy vợ 2, năm 2002) - Nguyện vọng của bố chồng tôi là không ai được quyền bán đất trên mảnh 400m2 này, nhưng nay bố tôi đã già, người vợ hai có khả năng sẽ bán đất sau khi bố tôi mất (bố tôi gần 80, vợ hai hơn 40 tuổi); Nếu bố tôi làm di chúc (trước và sau khi có sổ đỏ), thể hiện việc ông chỉ cho vợ hai được sử dụng chứ không có quyền bán, thì sau này di chúc có giá trị gì không nếu bà vợ hai tự động bán đất hay không?

 

Trả lời: Chào chị! cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn, trường hợp của chị, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo thông tin anh cung cấp, tôi hiểu rằng bố chồng chị có quyết định của Toà án phân định ông có toàn quyền sở hữu 400 m2 đất, có nguồn gốc do ông bà để lại nhưng phần đất trên chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay bố chị làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 300 m2 cho mình còn 100m2 cho con trai.

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 188 về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất."

 

Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 1 Điều 168:

"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền."

 

Theo đó, nếu đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bố chồng chị có thể thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con trai. Việc thực hiện cấp sổ đồng thời cho hai bố con hoàn toàn có thể thực hiện được nếu mảnh đất trên đáp ứng điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trước mắt, gia đình nên giải quyết dứt điểm tranh chấp về quyền sử dụng đất đối với gia đình hàng xóm để được giải quyết việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Về vấn đề nguyện vọng của bố sau khi mất, ông có thể làm di chúc để định đoạt phần di sản thừa kế, đồng thời có thể đưa ra điều kiện cho người nhận thừa kế. Ví dụ: Người thừa kế mảnh đất trên không được chuyển nhượng, tặng cho người khác,....

 

Trân trọng!

Khánh Thương - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo