Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với đất ở lâu năm?

Em chào các anh, các chị! Nhờ anh chị luật sư tư vấn về trường hợp gặp khó khăn khi làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất ở lâu năm và các quy định liên quan và tư vấn cho gia đình em về lĩnh vực đất đai. Em xin trình bày nội dung như sau:

Gia đình em ở thửa đất hiện tại từ năm 1978 đến nay. Mặc dù đã đề nghị nhiều lần cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng địa chính xã vẫn không giải quyết cho trường hợp của gia đình em. Khi có hỏi lý do tại sao gia đình em vẫn chưa được cấp GCNQSD đất thì được cán bộ địa chính trả lời là thửa đất của gia đình em không có trong hồ sơ. Trong khi đó, gia đình em luôn hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước. Cùng ở với gia đình em thời gian đó có nhiều hộ cũng đã được cấp GCNQSD đất. Hơn nữa bố em là đối tượng thương binh được Đảng  và Nhà nước rất quan tâm. Hiện nay, Đảng và Nhà nước có chính sách cấp mới cấp đổi toàn bộ GCNQSD đất, nhưng gia đình em chỉ được cấp có 230,0 m2. Năm 1993, Đoàn đo đạc có về đo lại diện tích gia đình em được hơn 1 sào ( hơn 500 m2). Nếu như chỉ được cấp 230,0 m2 thì gia đình em mất quyền lợi và rất thiệt thòi.

Vì vậy, em rất mong các anh, các chị luật sư Minh Gia hãy tư vấn giúp em làm cách nào để gia đình em được cấp GCNQSD đất đúng với diện tích mà gia đình em được hưởng.

Em xin chân thành cảm ơn.

 

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với đất ở lâu năm?

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

 

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

I.  Quy định của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).

 

Theo quy định tại Điều 100 và 101 Luật đất đai năm 2013 thì hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

 

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”

 

Hoặc:

 

“2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

 

Như vậy, để được cấp GCNQSDĐ bạn phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:

 

1) Nếu thửa đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 100 Luật Đất đai bạn sẽ được cấp GCNQSDĐ khi:

 

Có một trong các Giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.

 

- Đất đó được UBND xã, phường xác nhận là không có tranh chấp.

 

2) Nếu thửa đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 100 Luật Đất đai bạn sẽ được cấp GCNQSDĐ khi:

 

Diện tích đất đó được UBND xã, phường xác nhận là không có tranh chấp.

 

Diện tích đất đó được UBND xã, phường nơi có đất xác nhận Đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được xét duyệt; trường hợp đất được sử dụng sau thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được xét duyệt thì phải phù hợp với quy hoạch hoặc kế hoạch đó.

 

II. Thủ tục xin cấp GCNQSDĐ.

  

1. Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất.

 

Hồ sơ gồm có:

 

-  Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

-  Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai (nếu có).

 

- Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

 

2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

- UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở UBND xã, thị trấn trong thời gian 15 ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi hồ sơ đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên & Môi trường.

 

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến phòng Tài nguyên & Môi trường.

 

-  Phòng Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với đất ở lâu năm?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật Đất đai để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

P. Luật sư tư vấn - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo