Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng giải quyết thế nào?

Luật sư tư vấn về vấn đề tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất khi không có di chúc để lại và xử lý trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng. Nội dung tư vấn như sau:

 

Nội dung câu hỏi: Kính gửi luật sư, Hiện nay, gia đình tôi có vấn đề về tranh chấp đất đai. Tôi xin được tư vấn. Nội dung như sau: Ông nội tôi lấy bà nội tôi (bà cả) sinh ra được duy nhất bố tôi sau đó bà mất năm 1969. Ông lấy thêm một người nữa là Bà H (Bà hai) năm 1972 và sinh được bốn người con. Năm 1989, ông cùng bà hai và các con cắt hộ khẩu và chuyển vào trong miền trung sinh sống. Trước khi đi, ông có giao cho bố tôi bằng miệng quản lí mảnh đất 687 m2 ở quê và chăm sóc cụ nội tôi. Theo sổ mục kê của xã nguồn gốc mảnh đất gồm 2 thửa: 340m2 mang tên bố tôi và 340m2 mang tên ông tôi. Năm 1992 cụ tôi mất. Năm 1993, nhà nước thực hiện chính sách ruộng đất, bố tôi làm đơn đăng kí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích đất này và kê khai nguồn gốc đất từ ông cha. Hồ sơ không có giấy tờ cho tặng của ông cho bố tôi. Năm 1995, UBND huyện đồng ý và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bố tôi với nội dung 300m2 đất ở, 387 m2 đất trồng cây lâu năm. Vì hạn mức đất ở theo thời kì này là 300m2, diện tích đất thêm sẽ bị trừ vào diện tích đất nông nghiệp ngoài đồng. UBND huyện đã trừ diện tích đất ngoài đồng của gia đình tôi và bắt gia đình tôi nộp lệ phí 200 000 VND. Năm 2004, bà H về địa phương làm đơn đòi lại mảnh đất mà trước ông bà ở. Bố mẹ tôi đồng ý với bà và kí vào giấy tờ với UBND xã. Nhưng năm 2012 ông về gia đình chơi, ông nói ông không về quê và đất này là của nhà tôi rồi, bà hai giấu ông. Vì vậy, ông không kí vào bất cứ giấy tờ nào. Không làm bất cư đơn nào về đòi lại mảnh đất gia đình tôi đang ở. Bố tôi bị tai nạn mất năm 2009 và ông nội cũng mất năm 2013. Cả ông và bố tôi khi mất đều không để lại di chúc. Năm 2016, bà H tiếp tục về làm đơn lên tòa án Tỉnh với nội dung “Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cấp sổ đỏ toàn bộ diện tích đất 340m2 cho bà”. Tòa án tỉnh đã thụ lí hồ sơ vụ án Tôi xin được hỏi thủ tục cấp giấy chứng nhận năm 1993 với diện tích đất 687m2 của bố tôi có hợp lệ không? nếu sai thì trách nhiệm của UBND huyện và chính sách bồi thường với gia đình tôi như thế nào (công quản lí và diện tích đất 03 bị trừ)? Chia di sản thừa kế của ông tôi và bố tôi như thế nào? Tôi xin được Công ty luật  tư vấn giúp !

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn tới Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, với vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

 

Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

 

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

 

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

 

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

 

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

...

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

 

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”

 

Điều 18 Nghị định 43/2014 Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2013 có quy định về các loại giấy tờ khác tại điểm g Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai bao gồm các giấy tờ sau:

 

“1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.

...”

Như vậy, trong trường hợp này gia đình bạn có Sổ mục kê của xã ghi rõ bố bạn đứng tên 340m2 đất, ông bạn đứng tên trên 340m2 thì gia đình bạn chỉ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với phần diện tích 340m2 đứng tên bố bạn. Ủy bạn nhân dân huyện cấp giấy chứng nhận với toàn bộ 687m2 đất cho gia đình bạn là không phù hợp với quy định của pháp luật. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân trong trường hợp này là phải thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện cấp lại cho gia đình bạn.

 

Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Hướng dẫn luật Đất đai 2013 quy định về thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp như sau:

 

“4. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:

 

a) Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra;

 

b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra; nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;

 

c) Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại Điểm b Khoản này

 

d) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền;

 

đ) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.”

 

Về vấn đề bồi thường thiệt hại và công quản lý

 

Bồi thường thiệt hại chỉ đặt ra khi có thiệt hại xảy ra. Theo thông tin mà bạn cung cấp thì gia đình bạn không có thiệt hại gì xảy ra do đó không đặt ra vấn đề bồi thường trong trường hợp này. Đồng thời, trong Luật đất đai không có quy định về công quản lý đất đai với trường hợp con quản lý đất của cha vì vậy ở đây cũng không đặt ra vấn đề về công quản lý đối với gia đình bạn.

 

Thứ hai, với vấn đề chia thừa kế phần di sản của ông bạn và bố bạn

 

Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Người thừa kế theo pháp luật như sau:

 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

...

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

Với phần di sản của ông bạn:

 

Di sản thừa kế của ông bạn sẽ được chia cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm vợ hai của ông bạn, bố bạn và những người con còn lại của ông bạn và người vợ thứ hai, mỗi người sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau. Do bố bạn mất trước ông bạn do đó căn cứ theo quy định tại Điều 652 Luật dân sự 2015 thì bạn sẽ là người thừa kế thế vị của bố bạn, bạn sẽ được hưởng phần di sản của ông bạn thay bố của mình.

 

Với phần di sản của bố bạn, do ông bạn đã mất trước nên tài sản của bố bạn để lại sẽ chỉ được chia đều cho vợ và các con.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !

CV tư vấn: Nguyễn Nhàn - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo