LS Vũ Thảo

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người VN định cư ở nước ngoài?

Pháp luật đất đai hiện hành có quy định cụ thể về vấn đề cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc. Do đó, nếu bạn gặp vấn đề này và chưa nắm được các quy định pháp luật thì bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn kịp thời.

1. Luật sư tư vấn về cấp GCNQSDĐ cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Hiện nay, vấn đề cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mọi người đặc biệt quan tâm, vậy việc cấp Giấy chứng nhận cần điều kiện gì và thực hiện thủ tục như thế nào thì hầu hết mọi người chưa nắm rõ thủ tục.

Do đó, nếu bạn hoặc người thân của mình đang thực hiện thủ tục này và chưa hiểu rõ quy định pháp luật thì có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn kịp thời.

Bạn có thể gửi yêu cầu tư vấn hoặc gọi: 1900.6169 để được giải đáp vướng mắc.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm trường hợp chúng tôi xử lý sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.

2. Điều kiện để cấp GCNQSDĐ cho người Việt Nam định cư nước ngoài

Câu hỏi: Mẹ tôi chết để lại di sản là quyền sử dụng đất và nhà ở. Chị em chúng tôi chia thừa kế, trong đó có người em đang định cư ở nước ngoài vẫn mang quốc tịch việt nam được hưởng một phần đất và nhà ở gắn liền trên đất. Khi làm thủ tục thừa kế tại tổ chức công chứng xong thì bên đất đai không đồng ý cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người em trai ở nước ngoài của tôi. Vậy tôi hỏi bên đất đai làm có đúng quy định không? căn cứ pháp luật nào ạ?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia. Trườg hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch năm 2008 quy định : "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài". Em của bạn đang định cư ở nước ngoài còn giữ quốc tịch Việt Nam nên em bạn thuộc đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Theo quy định tại Điều 7 Luật Nhà ở 2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng là nhóm đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Điều 186 Luật Đất đai năm 2013 quy định quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

b) Chuyển quyền sử dụng đất khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;

c) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất  tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

d) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng.

3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhạn thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:

a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;

c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào sổ địa chính.

4 Trường hợp trong số những người nhận thừa kế có người Việt định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế thì những người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào sổ địa chính.

Sau khi giải quyết xog việc phân chi thừa kế thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài snar khác gắn liền với đất; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì phân chia thừa kế được giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

5. Người nhận thừa kế theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này được ủy quyền bằng văn bản cho người trông nom hoặc tạm sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trường hợp của em bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật đất đai tại Điều 99, Điều 106 Luật đất đai 2013 hiện hành thì em bạn có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất. Do đó, em bạn có quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần đất và nhà được hưởng từ di sản thừa kế.

Việc cơ quan có thẩm quyền không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất là trái pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người VN định cư ở nước ngoài?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo