Nguyễn Ngọc Ánh

Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất

Kính thưa luật sư.Em có 2 thắc mắc hỏi luật sư:1) năm 2002 gia đình em có mua 1 miếng đất (đất ao) thuộc thửa 430 có xã xác nhận. Tuy nhiên tại thời điểm hiện tại sau khi cho bên công ty đo đạc vẽ lại bảng vẽ thì nằm trong 2 thửa: 430 và 431.

 

Nội dung yêu cầu: Trong khi thửa 431 em không tìm được chủ đất. không biết phải làm như thế nào. 2) theo luật đất đai 2013 có 2 điều:Điều 190. Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. Vậy em có phải cần giấy xác nhận sử dụng đất nông nghiệp tại địa phương hay không. Mong luật sư phản hồi sớm giúp em. Chân thành cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh Gia! Yêu cầu của bạn được tư vấn như sau:

 

Điều 31 Luật đất đai 2013 quy định lập, chỉnh lý bản đồ địa chính:

 

“1. Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.

 

2. Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện khi có sự thay đổi về hình dạng kích thước diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính.

 

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước; điều kiện hành nghề đo đạc địa chính.

 

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương”.

 

Trường hợp có thắc mắc liên quan tới quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn liên hệ tới UBND xã, phường, thị trấn là cơ quan trực tiếp quản lý đất đai để kiểm tra thông tin, xác định lại diện tích thửa đất thể hiện trong hồ sơ và trên thực địa; kiến nghị tới cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có thửa đất.

 

Điều 191 Luật đất đai 2013 quy định trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:

 

“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

 

2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

 

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

 

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó”.

 

Theo quy định của pháp luật, trường hợp hộ gia đình, cá nhân không cung cấp được tài liệu chứng minh có trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

 

Vậy, gia đình bạn cần xin xác nhận của chính quyền địa phương, cụ thể là UBND xã, phường, thị trấn làm cơ sở thực hiện quyền nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

Phòng tư vấn – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo