Hoài Nam

Các trường hợp không được đền bù về đất khi nhà nước thu hồi

Luật sư tư vấn về các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi theo quy định của Luật đất đai năm 2013. Cụ thể như sau:

 

Kính chúc các anh chị trong công ty sức khỏe và luôn tươi trẻ em có câu hỏi mong các anh chị tư vấn giúp em. Trước năm 2008 nhà em có thuê đất UBND xã từ năm 2008 nhà em có chuyển loại hình kinh doanh và thuê đất của nhà nước 49 năm. trước năm 2008 và sau năm 2008 nhà em có đổ đất đá và lu đường để làm đường đi lấy lối xe ra vào để kinh doanh, năm này trên phần đường nhà tôi đã tạo lập thì nhà nước có kế hoạch làm cầu. nhà tôi đã làm đơn kiến nghị đền bù phần đường mà nhà tôi đã làm mà nhà nước làm cầu trên phần đất này. thì được trả lời là phần đường không được đền bù.vậy tôi xin hỏi theo luật đất đai phần đường nhà tôi làm không được đền bù có đúng không  

 

Trả lời tư vấn: Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia.  Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Luật đất đai 2013 quy định: 

 

Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất

 

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

 

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

 

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

 

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

 

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.

 

Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

 

1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

 

a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

 

b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

 

c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

 

d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

 

đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

 

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

 

Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

 

1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

 

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

 

b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

 

c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

 

d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

 

đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

 

e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

 

g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

 

h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

 

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

 

2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

 

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

 

Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

 

1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

 

a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

 

b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

 

c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

 

d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

..."

Như vậy, bạn cần xác định gia đình bạn có thuộc một trong các trường hợp trên hay không.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Vy Diễm - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo