LS Trần Liên

Các loại thuế, phí phải nộp khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bố tôi có 3 mảnh đất đều đã được cấp GCNQSD ở tuy nhiên miếng đất thứ 4 với Dt 300m2 có nhà ở và hiện giờ vẫn đang ở từ trước năm 1993 thì chưa được cấp GCNQSDđ nhà tôi sử dụng ổn định không chanh chấp, vậy xin hỏi luật sư gia đình tôi xin được cấp GCNQSDĐ không và có phải nộp các khoản tiền nào khổng?


Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, bạn không cung cấp thông tin đầy đủ nên trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn sẽ thuộc một trong hai trường hợp sau:

-         Trường hợp gia đình bạn có các giấy tờ về quyền sử dụng đất.

 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.”

The quy định này, nếu gia đình bạn có một trong những giấy tờ có giá trị chứng minh được nêu trên gia đình bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất.

- Trường  hợp không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất.

Điều 101 Luật đất đai năm 2013 quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đât mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoặc xây dựng  điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Trường hợp gia đình bạn không có bất kì giấy tờ nào chứng minh quyền sử dụng đất, nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất :

-         Sử dụng ổn định từ trước ngày 1/7/2004 và không vi phạm pháp luật đất đai.

-          Đất này được UBND xã xác nhận là không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Bạn xem xét tình hình sử dụng thực tế mảnh đất đó và cơ sở pháp lí tại điều 100 hoặc điều 101 Luật đất đai năm 2013 để làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường.
 
Thứ hai, về loại thuế, phí phải nộp khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất :

+ Tiền sử dụng đất

+ Lệ phí trước bạ

+ Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Vì bạn không cung cấp đầy đủ về tình hình đất hiện tại của gia đình bạn nên bạn căn cứ vào tình hình thực tế của mảnh đất đó và căn cứ vào Nghị định 45/2014 về thu tiền thuế sử dụng đất để xem mức tiền sử dụng đất mà gia đình mình phải nộp khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Các loại thuế, phí phải nộp khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
CV. Trần Liên – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo