Nguyễn Thu Trang

Bồi thường trong giải phóng mặt bằng được pháp luật quy định như thế nào?

Công tác giải phóng mặt bằng là công việc rất khó khăn, phức tạp còn bộc lộ một số hạn chế như: tiến độ giải phóng còn chậm; việc giải quyết yêu cầu tái định cư chưa đồng bộ; tình trạng khiếu nại liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng vẫn diễn ra nhiều...

Pháp luật đất đai quy định rất rõ về việc bồi thường trong việc giải phóng mặt bằng. Tuy nhiên không phải cá nhân nào cũng nắm rõ các quy định của pháp luật để biết được mình có những quyền lợi gì và được giải quyết như thế nào?

Đặc biệt thực tế có rất nhiều trường hợp đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng có được bồi thường tài sản trên đất khi nhà nước tiến hành giải phóng mặt đường hay không? Mức bồi thường bao nhiêu là hợp lý? Nếu bạn đang gặp phải khó khăn, vướng mắc trong trường hợp bồi thường giải phóng mặt bằng và chưa nắm rõ các quy định của pháp luật về đất đai, bạn hãy gọi đến tổng đài 1900.6169 của Luật Minh Gia để chúng tôi có thể giải đáp cho bạn.

Câu hỏi tư vấn: Gia đình tôi đang trong diện giải phóng mặt bằng để mở đường. Đất của gia đình tôi chưa có sổ đỏ, được ubnd xã cấp năm 1985. Từ đó đến nay gia đình tôi vẫn sử dụng và nộp thuế đất đầy đủ. Tháng 3/2016, ubnd huyện có lập dự thảo bồi thường gia đình tôi về tài sản trên đất với tỉ lệ bồi thường là 80% nên số tiền nhận được là 740.410.479 đồng. Tháng 6/2018, UBND huyện lại thay thế dự thảo bồi thường trong đó tỉ lệ bồi thường tụt xuống chỉ còn 10% nên số tiền nhận được chỉ còn 73.447.660 đồng. Đặc biệt diện tích bồi thường cũng bị giảm xuống không giống với khi đo đạc lần trước mà không hề đo đạc lại.Tôi không hiểu rõ lý do của sự thay đổi bất thường đó nên nhờ sự tư vấn của cộng đồng dân luật, các luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia chúng tôi, công ty xin tư vấn trường hợp này của bạn như sau:

Theo quy định tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì:

Điều 9. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

Việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó.

Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.

Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.

Tháng 3/2016, UBND huyện có lập dự thảo bồi thường gia đình về tài sản trên đất với tỉ lệ bồi thường là 80%. Tháng 6/2018, UBND huyện lại thay thế dự thảo bồi thường trong đó tỉ lệ bồi thường tụt xuống chỉ còn 10%. Việc thay đổi mức bồi thường này có thể được giải thích là do sự xuống cấp, suy giảm chất lượng của tài sản trên đất qua thời gian. Tuy nhiên, nếu bạn cảm thấy không hài lòng với kết quá 10% thì bạn có thể yêu cầu UBND xem xét lại.

Việc diện tích bồi thường bị giảm xuống không giống với khi đo đạc lần trước mà không hề đo đạc lại, bạn có thể yêu cầu UBND tiến hành đo lại cho chính xác.

Trong trường hợp dự thảo bồi thường được phê duyệt, UBND tiến hành bồi thường như trong dự thảo và bạn cảm thấy không hài lòng, cho rằng mức bồi thường đó không hợp lý thì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính. Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính (Điều 9 Luật khiếu nại 2011).

Trình tự khiếu nại được quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại 2011 như sau:

"Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính".

Khi giải quyết khiếu nại của gia đình bạn thì cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ do gia đình bạn cung cấp và hồ sơ địa chính được lưu trữ cũng như xác minh lại hiện trạng tài sản trên đất để xác định mức bồi thường khi thu hồi đã hợp lý hay chưa.

Thủ tục khởi kiện hành chính như sau: 

Bạn chuẩn bị hồ sơ khởi kiện bao gồm: Đơn khởi kiện có đầy đủ nội dung theo Điều 105 Luật tố tụng hành chính (theo mẫu); Cam kết của người khởi kiện không khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện; Bản sao quyết định hành chính, Cung cấp cho Tòa án hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn bản, tài liệu trong hồ sơ giải quyết việc hành chính, hồ sơ xét kỷ luật mà căn cứ vào đó để ra quyết định hành chính, hoặc thực hiện hành vi hành chính; Bản sao hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân (có chứng chực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền).

Bạn nộp hồ sơ trực tiếp tại Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc gửi đơn khởi kiện qua đường bưu điện.Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Toà án phải ra một trong các quyết định sau đây: Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp biết hoặc nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo