Hoài Nam

Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trồng rừng của hộ gia đình, cá nhân

Ủy ban xã có thẩm quyền thu hồi đất không? Nhà nước bồi thường như thế nào khi thu hồi đất rừng của người sử dụng đất? Luật Minh Gia giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề này qua tình huống sau đây:

1. Luật sư tư vấn về đất đai

Theo quy định của Luật Đất đai, có 03 căn cứ để thu hồi đất gồm: thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Như vậy, khi thu hồi đất nhà nước phải đưa ra căn cứ cho việc thu hồi. Quyền lợi của người sử dụng đất có đất thu hồi là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất?

Nếu bạn đang muốn tìm hiểu về quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề này, hãy gửi câu hỏi, ý kiến thắc mắc của mình về Email của công ty Luật Minh Gia hoặc liên hệ Hotline: 1900.6169 để được các Luật sư, chuyên viên hướng dẫn.

2. Luật sư tư vấn về bồi thường khi thu hồi đất rừng

Câu hỏi tư vấn: Chào luật sư! Nhà tôi có một lô đất, đây là đất rừng của dự án 327 được nhà nước cấp trồng từ năm 1997 do bố tôi đứng tên, tổng diện tích là 27,7ha. Gia đình tôi vẫn đang chăm sóc và bảo vệ cho đến nay cây đã cao to, toàn bộ diện tích được cấp bìa xanh nhưng gia đình đã làm mất. Trong năm 2020 này UBND xã yêu cầu gia đình tôi chặt bỏ 1ha cây đi để giao lại 1ha đất đấy cho UBND xã để mở rộng diện tích cho nhà trường. Vậy gia đình tôi phải làm thế nào và có được đền bù gì khi xã thu 1ha đất đấy không? Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn luật sư!

Luật sư tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

Thứ nhất, về thẩm quyền thu hồi đất

Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn sử dụng đất rừng được nhà nước giao năm 1997 và đã được cấp Giấy chứng nhận, nay UBND xã thu hồi đất. Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai năm 2013:

Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Theo đó, chỉ có Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mới có thẩm quyền thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền thu hồi nên không có quyền ban hành quyết định thu hồi đất. Trong trường hợp của bạn, bạn không nêu rõ cơ quan nào ra quyết định thu hồi đất và căn cứ thu hồi đất là gì, Ủy ban xã yêu cầu nhà bạn giao đất nên có thể đây là việc Ủy ban xã phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất làm nhiệm vụ tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện việc bàn giao đất.

Thứ hai, về điều kiện được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

Căn cứ quy định tại Điều 75 Luật Đất đai năm 2013:

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Đối chiếu với trường hợp của gia đình bạn, đất đã được cấp sổ xanh là giấy tờ ghi nhận quyền sử dụng đất do Lâm trường cấp cho người dân để quản lý, khai thác và trồng rừng có thời hạn theo hình thức cho thuê đất; nếu đất của bạn là đất thuê trả tiền một lần thì bạn sẽ được bồi thường về đất; còn nếu đất của bạn thuộc trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì không đủ điều kiện để được bồi thường về đất theo quy định nhưng bạn sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:

Điều 3. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:

a) Chi phí san lấp mặt bằng;

b) Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

c) Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;

d) Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

Ngoài ra theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, gia đình bạn còn được bồi thường đối với cây trồng bị thiệt hại:

Điều 90. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;

b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;

c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;

d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Như vậy, khi thu hồi 1ha đất được nhà nước cấp trồng từ năm 1997, gia đình bạn sẽ được bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề anh/chị yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo