Trần Tuấn Hùng

Sang tên quyền sử dụng đất trong trường hợp hợp đồng không đáp ứng về hình thức.

Luật sư tư vấn về trường hợp mua bán đất có hợp đồng chuyển nhượng bằng văn bản không có công chứng, chứng thực thì có thể sang tên được không?


Kính chào quý văn phòng luật Minh Gia! Tôi hiện đang có việc cần quý văn phòng tư vấn giúp. Vào thời điểm năm 2007 tôi có mua một mảnh đất của người bạn chỉ có giấy viết tay không có người làm chứng, và người này đã mua mảnh đất của người khác từ năm 2004 cũng chỉ có giấy viết tay,  đến năm 2009 có ra công chứng tên anh ta. Nhưng chưa kịp làm thủ tục sang  tên thì do kinh doanh vỡ nợ nên vi phạm pháp luật hiện đang thụ án tại trại giam. Năm 2011 tôi có xây nhà tạm và ở từ đó đến nay ổn định không có ai tranh chấp,  nay tôi muốn làm thủ tục để có thể sang được tên tôi,  bạn tôi muốn tôi chủ động lo thủ tục (giấy công chứng năm 2009 anh ta đã làm mất). Vậy xin nhờ quý văn phòng tư vấn giúp trường hợp của tôi có thể làm sổ đỏ được không và cần làm như thế nào mong được hồi âm sớm. Xin chân thành cảm ơn quý văn phòng rất nhiều.

 

Trả lời câu hỏi: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công Ty Luật Minh Gia, chúng tôi tư vấn về vấn đề của bạn như sau:

 

Thứ nhất, trường hợp của bạn có sang tên được không?

 

Căn cứ Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của chính phủ

 

"1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật."

 

Điều 2. Nghị định 01/2017/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai

 

"54. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 như sau: 


"1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật: 

a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008; 

b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này; 

c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.

 

Như vậy trong trường hợp của bạn vì bạn không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc chuyển nhượng mảnh đất trước ngày 01/01/2008 nên bạn có thể làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu mà không cần hợp đồng hoặc văn bản chuyển nhượng mảnh đất đó.

 

Thứ hai, để sang tên mảnh đất phải làm như thế nào?

 

Bạn cần đến văn phòng đăng ký đất đai quận/ huyện nơi có đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu mà không cần làm thủ tục sang tên và cần có các giấy tờ sau:

 

+ Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

 

+ Văn bản xác nhận của Uỷ ban xã về đất sử dụng ổn định, không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị;

 

+ Bản đồ xác định ranh giới, mốc giới thửa đất, ký xác nhận của hộ giáp ranh liền kề;

 

+ Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh có photo chứng thực.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !

CV tư vấn: Nông Diệp - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo