Phạm Diệu

Xin tư vấn quyền thừa kế đất đai

Xin chào luật Minh Gia! Gia đình tôi xin tư vấn về luật thừa kế đất đai. Hiện nay gia đình tôi có mẹ già có 3 người con, gồm 1 gái đầu sinh năm 1962 đã lập gia đình và ra ở riêng, 1 con trai thứ 2 mới lập gia đình được hơn 1 năm và 1 gái út cũng đã lập gia đình và ra ở riêng từ lâu. Hiện tại cậu con mới lấy vợ chưa kịp có con thì mắc bệnh hiểm nghèo đã không qua khỏi và đã mất được gần 2 tháng nay.

Khi còn sống thì vợ chồng người con trai sinh sống cùng mẹ già tuy nhiên vì mới lấy nhau nên 2 vợ chông chưa làm ra được tài sản riêng nào, còn đất đai vườn bãi đều là tài sản đứng tên mẹ già 80 của tôi và mặc dù tuổi cao nhưng mẹ già tôi vẫn chưa quyết định phân chia tài sản cho ai. Nên khi cậu tôi mất thì trên giấy tờ cậu tôi vẫn chưa được chia tài sản nào. Nay cậu tôi mới mất thì người vợ vô cơ bỏ về nhà ngoại ở đồng thời đòi phân chia tài sản cho cô ấy đồng thời đòi tiền đền bù tuổi xuân. Trước yêu cầu đó gia đình tôi hết sức bất ngờ vì trước giờ gia đình vốn sống hòa thuận chưa màn gì đến chuyên phân chia tài sản. Chúng tôi thấy trong thời gian người vợ này lấy cậu tôi về mặt thời gian là hơn 1 năm và chưa tạo ra tài sản riêng nào. Mọi đất đai đều là do tổ tiên để lại nên mẹ già là người quyết định sẽ chia cho ai. Vậy trước đòi hỏi trên của người vợ này gia đình chúng tôi xin được tư vấn.

1. Gia đình chúng tôi có phải phân chia đất đai cho người vợ này không khi cô ấy đã không còn ở gia đình tôi nữa

2. Gia đình tôi có phải đền bù tiền gì trong cuộc hôn nhân này không?

3. Đất đai sẽ phân chia thế nào nếu mẹ gia tôi viết di chúc?

4.Đất đai sẽ phân chia thế nào nếu mẹ già không viết di chúc, hiện tại người con gái đầu có 3 người con người con gái út có 2 người con. Như vậy là mẹ già tôi có 5 cháu và 2 con gái + 1 con dâu(đã bỏ về nhà ngoại).

Xin chân thành cảm ơn Luật Minh Gia!

 

Trả lời:

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

 

1. Về việc phân chia đất đai cho con dâu. Theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Theo đó nếu mẹ bạn mất (mà không để lại di chúc) thì di sản sẽ được chia cho con đẻ và con nuôi mà không chia cho con dâu vì con dâu không thuộc hàng thừa kế. Hơn nữa, người cậu lại chết trước mẹ nên không phải là người thừa kế của mẹ bạn, đồng thời người con dâu cũng phải là người được hưởng thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 do đó người con dâu cũng không được thừa kế di sản gì từ chồng, vì vậy gia đình bạn không phải chia tài sản cho người vợ đó.

 

2. Về việc bồi thường tuổi thanh xuân. Pháp luật hôn nhân và gia đình cũng như pháp luật dân sự hiện hành không quy định vấn đề "bồi thường tuổi thanh xuân" hay khoản tiền bồi thường nào khác khi hôn nhân chấm dứt. Hơn nữa, hôn nhân được xác lập trên cơ sở tự nguyện, không có sự ép buộc, lừa dối nên việc yêu cầu bồi thường khi hôn nhân chấm dứt là không có căn cứ.

 

3. Về việc phân chia tài sản khi có di chúcDi chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Điều 626 Bộ luật dân sự 2015 quy định quyền của người lập di chúc bao gồm:

 

Người lập di chúc có quyền sau đây:

 

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

 

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

 

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

 

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

 

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

 

Như vậy, nếu mẹ bạn viết di chúc thì việc phân chia tài sản sẽ được thực hiện theo nguyện vọng của mẹ bạn thể hiện trong di chúc, nhưng đó phải là một di chúc hợp pháp theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015:

 

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

 

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

 

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

 

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

 

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

 

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

 

Ngoài ra, một di chúc mặc dù đã đáp ứng các điều kiện hợp pháp nhưng nội dụng di chúc rơi vào một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc đó sẽ không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần:

 

“2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

 

a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

 

b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

 

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.”

 

Như vậy, nếu trong di chúc mẹ bạn chia thừa kế cho người con thứ hai đã chết thì phần di chúc đó sẽ không có hiệu lực pháp luật. Phần của người con thứ hai sẽ được phân chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

 

4. Về việc chia thừa kế không có di chúc. Nếu mẹ bạn không viết di chúc thì sau khi bà mất, di sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

Như đã phân tích ở trên, người con dâu sẽ không đươc hưởng thừa kế của bà, do đó hàng thừa kế thứ nhất chỉ còn 2 cô con gái. Các cháu thuộc hàng thừa kế thứ hai nhưng hàng thừa kế thứ nhất vẫn còn người thừa kế nên các cháu sẽ không được thừa kế của bà. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau do đó mỗi người con sẽ được nhận một nửa di sản của bà.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Xin tư vấn quyền thừa kế đất đai. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật Dân sự trực tuyến - Số điện thoại: 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

Hồ Thu Uyên – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo