Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Xin tư vấn khởi kiện đòi tài sản của công ty

Câu hỏi: Luật sư cho tôi hỏi về trường hợp nhân viên giao hàng chiếm đoạt tiền của công ty như sau: Công ty tôi có giao việc cho một nhân viên đi giao hàng và thu tiền, trong quá trình thu tiền, nhân viên giao hàng chiếm đoạt số tiền hơn 400 triệu đồng và về báo với công ty là các khoản đó khách hàng còn nợ chưa thu được.

 

Sau khi công ty xác minh thì nhân viên đó xác nhận đã dùng số tiền đó sử dụng vào mục đích cá nhân Công ty đã lập biên bản có chữ ký của bộ phận kế toán ,người làm chứng và của bản thân nhân viên đó xác nhận số tiền thiếu công ty.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

 

“ 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản…”

 

Mặt khách quan của tội phạm

 

- Hành vi: bao gồm các giai đoạn:

 

+) Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác.

 

+) Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.

 

- Hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản

 

Như vậy người nhân viên này đã lợi dụng sự tín nhiệm của công ty bạn sau dó dùng thủ đoạn đoạn gian dối nói với công ty là chưa thu được số tiền nợ của khách hàng để chiếm đoạt số tiền là hơn 400 triệu đồng. Trong tình huống bạn không nêu rõ mục đích của người nhân viên chiếm đoạt số tài sản này làm gì nên chưa thể kết luận được vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được vì mặt chủ quan của tội phạm là lỗi cố ý; mục đích: chiếm đoạt tài sản.

 

Nhưng có thể thấy trong trường hợp này có dấu hiệu tội phạm của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Do vậy công ty bạn có thể làm đơn tố giác tội phạm đối với hành vi của người nhân viên này. Đơn tố giác có thể được gửi đến cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc cơ quan khác.

 

Do trường hợp của người nhân viên này có dấu hiệu tội phạm của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bởi vậy cần trải qua quá trình xác minh của Cơ quan điều tra. Nếu hành vi của người nhân viên này không đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì công ty bạn sẽ có quyền khởi kiện đòi lại tài sản theo thủ tục tố tụng dân sự.

 

Đơn khởi kiện vụ án dân sự và các giấy tờ liên quan đến vụ việc được gửi tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người nhân viên này cư trú, thẩm quyền được quy định tại  Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau:

 

 “Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

 

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

 

a. Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này.”

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời

 

Trân trọng.

CV. Quách Văn Toản - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo