Thưa luật sư vợ tôi vay nợ số tiền khá lớn để chi tiêu cá nhân mà tôi không hề biết. Nếu vợ tôi không trả được nợ, bị kiện ra tòa thì tôi có trách nhiệm cùng cô ấy phải trả món nợ đó không? Trường hợp vợ tôi qua đời thì tôi có phải trả nợ thay không? Mong được giải đáp thắc mắc, tôi xin cảm ơn.
>> Tư vấn quy định về Nợ chung vợ chồng, gọi 19006169
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định trách nhiệm liên đới của vợ, chồng như sau:
“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”
Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:
“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Giao dịch hợp pháp ở đây được hiểu là hợp đồng vay tài sản (tiền, vàng, ngoại tệ…) hoặc giấy vay tiền không phân biệt viết tay hay đánh máy do người có đủ năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện. Nhu cầu thiết yếu của gia đình như: ăn, ở, mặc, chăm sóc sức khỏe các thành viên trong gia đình; việc học hành của bọn trẻ; tiền đám cưới, đám ma…
Nếu vợ bạn vay số tiền trên để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình, thì căn cứ theo quy định trên đây, bạn phải chịu trách nhiệm liên đới cùng vợ bạn trả món nợ đó khi bị kiện ra tòa.
Trường hợp bạn chứng minh được vợ bạn vay số tiền đó để chi tiêu cá nhân, không dùng để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình và bạn không biết về số tiền đó, thì bạn không phải chịu trách nhiệm liên đới cùng vợ bạn trả món nợ đó khi bị kiện ra tòa.
Trường hợp vợ bạn qua đời, những người thừa kế (theo di chúc hoặc theo pháp luật) phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do vợ bạn để lại (trong đó có khoản nợ mà vợ bạn vay khi còn sống). Bạn là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất những người thừa kế theo pháp luật (điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015); bạn là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (Điều 644 Bộ luật dân sự 2015).
Cụ thể Điều 614 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.”
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm vợ bạn mất, kể từ lúc đó, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do vợ bạn để lại.
Khoản 3 Điều 615 Bộ luật dân sự quy định: “Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sảndo người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”
Như vậy, căn cứ vào quy định trên đây, kể từ thời điểm vợ bạn mất, bạn phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do vợ bạn để lại (bao gồm khoản nợ mà vợ bạn đã vay) nhưng không vượt quá phần tài sản mà bạn đã nhận; trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Vợ vay tiền chồng có phải trả nợ không?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng
P. Luật sư tư vấn - Công ty Luật Minh Gia