Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Vợ ký giấy vay nợ chồng có trách nhiệm gì?

Luật sư tư vấn về vấn đề khi vợ vay tiền mà chồng không biết hoặc không được ký vào giấy vay nợ, thì vợ chồng có liên đới trách nhiệm trả khoản nợ không? Để tìm hiểu chi tiết về vấn đề này, bạn có thể tham khảo nội dung tư vấn như sau:

1. Tư vấn về liên đới trách nhiệm trả nợ của vợ chồng

Trong cuộc sống ngày nay, việc phát sinh các khoản nợ riêng của vợ, chồng là rất phổ biến. Vậy, vợ/chồng căn cứ vào đâu để chứng minh mình không phải trả khoản nợ riêng của bên kia? Trường hợp nào vợ, chồng đều phải liên đới trách nhiệm trả nợ? Nếu bạn chưa tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này, bạn có thể liên hệ tới Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung như sau:

+ Quy định pháp luật về nợ chung của vợ, chồng;

+ Trách nhiệm liên đới trả nợ của vợ, chồng;

+ Xác định đâu là nợ chung, nợ riêng của vợ, chồng;

Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi tư vấn, bên cạnh đó bạn có thể tham khảo thêm tại tình huống mà Luật Minh Gia tư vấn dưới đây:

2. Trách nhiệm trả nợ của vợ/chồng

Hỏi: Em xin chào Luật sư. Em  muốn hỏi Luật sư, em cho bạn em vay tiền số tiền là 800 triệu đồng, chỉ viết giấy vay không thế chấp tài sản gì ghi lãi suất là 2%/tháng không hẹn ngày trả. Giờ bạn em bị vỡ nợ em đòi thì bạn ấy bảo bao giờ có thì trả mà biết đến bao giờ bạn ấy mới trả được. Bạn ấy là giáo viên lương 7 triệu. Giờ em muốn đưa ra tòa liệu em có đòi được tiền không? Em cho vay chỉ bạn ấy kí tên chồng bạn ấy không kí tên. Và em gọi điện cho chồng thì anh ấy bảo là anh ấy không biết đây là chuyện của 2 người. Vậy em hỏi Luật sư em nên làm cách nào thì tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 quy định hình thức giao dịch dân sự như sau:

“1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”

Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Như vậy, việc hai bạn đã viết giấy vay tiền chính là một hình thức giao kết hợp đồng bằng văn bản, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự về hợp đồng vay tài sản.

Pháp luật không quy định khi giao kết hợp đồng dân sự là hợp đồng vay tài sản phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Nên người vay tiền của bạn có quyền tự mình lập và ký hợp đồng vay tiền với bạn mà không cần có sự đồng ý của người chồng.

Tuy nhiên, theo Điều 25 Luật Hôn nhân và gia đình quy định trách nhiệm liên đới của vợ, chồng như sau:

“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.”

Điều 30 Luật hôn nhân gia đình quy định quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình như sau:

“1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

2. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.”

Trường hợp này, nếu người vợ vay vì mục đích phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình thì bạn có quyền yêu cầu cả người chồng của người vay tiền bạn thực hiện nghĩa vụ liên đới của hai vợ chồng. 

Bên vay tài sản có nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015. Theo thông tin bạn cung cấp, trong hợp đồng vay tiền giữa hai bên không quy định thời hạn trả nợ, tuy nhiên bạn vẫn có quyền yêu cầu bên vay phải trợ căn cứ theo quy định tại Khoản 2 ĐIều 469 về thực hiện hợp đồng vay không thời hạn như sau:

“2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.”

Theo quy định trên thì bạn có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý. Việc báo trước một thời gian hợp lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong quá trình chuẩn bị các điều kiện để trả nợ. Pháp luật không quy định thời gian thông báo hợp lý là bao nhiêu ngày mà thời gian này phụ thuộc vào từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng khoản vay và người vay cụ thể.

Đối với lãi suất bạn cho vay là 2%/tháng đã vượt lãi suất cho vay theo quy định của Bộ luật dân sự.

Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Lãi suất như sau:

“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.”

Theo quy định này thì lãi suất cho vay được phép theo quy định của luật dân sự là 20% /năm và 1,67%/tháng. Bạn cho vay 2%/tháng như vậy là đã vượt quá lãi suất cho vay mà pháp luật quy định. Và khi có tranh chấp xảy ra thì Nhà nước không bảo vệ quyền lợi cho bên cho vay đối với phần lãi suất vượt quá.

Hiện nay bạn chưa lấy được tiền gốc với tiền lãi nên bạn có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự.

-------------

Câu hỏi thứ 2 - Đòi tiền vay và thời gian giải quyết vụ án dân sự quy định thế nào?

Gửi công ty luật Minh Gia. hiện đang cho một người bạn vay với số tiền 100 triệu đồng lãi suất 1.5%/1 tháng từ 29-01-2016 và ngày hẹn trả là 29-09-2016, đến nay đã quá hạn. Khi vay có giấy vay tiền rõ ràng. Người vay nợ em đang ở SG và có hộ khẩu ở đó. Vậy em xin hỏi:

1- Em có quyền khởi kiện không? và thời gian thụ án đến kết thúc vụ án là bao lâu?

2- Hồ sơ khởi kiện gồm những gì? Em rất mong câu trả lời sớm nhất từ công ty, để em có thời gian xoay sở cũng như thu hồi được số tiền em cho vay. Chân thành cám ơn!

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây:

>> Xin luật sư tư vấn về khởi kiện đòi tiền

>> Thủ tục, hồ sơ khởi kiện kiện đòi tiền vay quy định thế nào?

>> Thời hạn giải quyết vụ án dân sự là bao lâu?

Theo đó, trong trường hợp bên vay đã quá thời hạn thanh toán nhưng chưa thực hiện thì bạn có quyền làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân nơi đối tượng vay cư trú để giải quyết. Về thời gian giải quyết thì không quá 6 tháng tính từ thời điểm Tòa án thụ lý vụ án cho đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Tại phiên tòa sơ thẩm nếu có các căn cứ để hoãn phiên tòa, tạm ngừng phiên tòa thì thời hạn tạm ngừng phiên tòa, hoãn  phiên tòa không quá 01 tháng kể từ khi có quyết định hoãn phiên tòa, tạm ngừng phiên tòa thì Tòa Án phải mở lại phiên tòa. Trường hợp sau khi có bản án, quyết định của Tòa án không có kháng cáo, kháng nghị thì sau 15 ngày bản án sẽ có hiệu lực pháp luật trừ một số trường hợp đặc biệt thì không quá 1 tháng. 

Hồ sơ khởi kiện gồm:

+ Đơn khởi kiện (theo mẫu);

+ Giấy tờ vay mượn;

+ Giấy tờ tùy thân (chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu photo chứng thực).

Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề: Vợ ký giấy vay nợ chồng có trách nhiệm gì? Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo