LS Hoài My

Vay tiền và có dấu hiệu bỏ trốn bị xử lý như nào?

Luật sư tư vấn về vấn đề: Vay tiền và thỏa thuận sang 1/8 cổ phần xe cho người cho vay, người vay khi bán xe có cần thông báo cho bên nhận 1/8 cổ phần xe biết không? Bên vay tiền bỏ trốn và không trả nợ bị truy cứu về tội gì?

Nội dung tư vấn:

Xin chào luật sư. Hiện tại tôi đang có chút vấn đề cần luật sư tư vấn giúp. Năm 2018,1 người bạn của tôi có vay của tôi 110 triệu, và sang tên 1/8 cổ phần 1 chiếc máy xúc mà anh ta đứng tên. Với danh nghĩa là chung (có giấy viết tay). Sang năm nay việc làm ăn khó khăn nên anh ta đã bán chiếc máy đi và không hề nói với tôi câu nào, cũng chưa gửi lại tôi số tiền chung. Hiện không thể liên lạc được với anh ta.Vậy tôi xin luật sư tư vấn giúp: bạn tôi có vi phạm pháp luật không? Mong được hồi đáp, xin cảm ơn luật sư!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Theo thông tin bạn cung cấp, chiếc xe máy xúc hiện tại anh ta đang đứng tên, còn việc bạn và anh ta thỏa thuận bạn giữ 1/8 cổ phần chiếc xe chỉ là giấy viết tay với nhau, về mặt pháp lý thì giấy viết tay đó sẽ không có giá trị pháp luật. Vì vậy, việc anh ta bán xe sẽ không cần thông báo và cần có sự đồng ý của bạn.

 

Tuy nhiên, anh ta có vay tiền của bạn với số tiền là 110 triệu đồng.  Đây là quan hệ vay tài sản. Điều 463 Bô luật Dân sự 2015 quy định về Hợp đồng vay tài sản như sau:“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định".

 

Điều 465 và Điều 466 của Luật này cũng quy định về nghĩa vụ của bên cho vay và bên vay:

 

Điều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay:

 

“1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.

 

2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.

 

3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác".

 

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:

 

“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

 

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

 

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

 

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

 

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác".

 

Căn cứ vào những quy định pháp luật nêu trên, bạn cho anh kia vay 110 triệu đồng là hợp đồng vay. Do đó, bạn có thể căn cứ vào nội dung thỏa thuận của hợp đồng vay về nghĩa vụ của bên vay về thời hạn trả nợ. Trường hợp đến hạn trả nợ mà anh kia không trả cho bạn thì bị coi là vi phạm hợp đồng. Lúc đó, bạn có thể nộp Đơn khởi kiện ra Tòa án để giải quyết yêu cầu anh kia thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ cho bạn.

 

Ngoài ra Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

 

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng"

 

Nếu bằng hình thức hợp đồng vay tiền và anh kia đã dùng thủ đoạn gian giối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt đoạt số tiền đó hoặc đến thời hạn trả lại tiền mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc anh kia đã sử dụng số tiền đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản cho bạn là các dấu hiệu cấu thành tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt nêu trên. Bạn có thể nộp đơn Tố giác tội phạm gửi đến Cơ quan công an để giải quyết.

 

Trân trọng!

Phòng Luật sư tư vấn Luật Dân sự - Công ty Luật Minh Gia.

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo