Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Vay tiền quá hạn muốn đòi lại thì gửi tòa án hay trình báo công an?

Bên vay tài sản không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả tài sản theo đúng thỏa thuận của các bên trong hợp đồng thì giải quyết như thế nào? Luật sư tư vấn vấn đề này thông qua việc giải quyết tình huống sau:

 

Hợp đồng vay tài sản là một trong những quan hệ dân sự phổ biến, trên thực tế có rất nhiều trường hợp phát sinh tranh chấp liên quan đến hợp vay tài sản, chủ yếu các tranh chấp này phát sinh khi một trong các bên vi phạm các nghĩa vụ trong hợp đồng. Để giải quyết các vấn đề cụ thể liên quan đến hợp đồng vay tài sản đặc biệt là các tranh chấp phát sinh quý khách có thể liên hệ với công ty Luật Minh Gia để được chúng tôi hỗ trợ tư vấn cụ thể các vấn đề mình đang vướng mắc.

Nội dung câu hỏi: Xin tư vấn: Em có cho bên B mượn khoảng 100.000.000đ. Khi cho vay, bên B kí tên và lăn dấu tay trên một tờ giấy tập (giấy đôi) nội dung là bên B sẽ trả sau 1 thời gian, nhưng nay đã quá thời hạn, sau đó bên B có thỏa thuận sẽ trả cho em 5triệu/tháng nhưng em không chấp nhận, em cần bên B hoàn trả đủ 1lần luật sư cho em hỏi nếu em đem ra công an và nhờ quý tòa can thiệp thì có được chấp nhận hay không. Nếu được chấp nhận thì bên B sẽ chịu hình phạt gì trước pháp luật? 

=> Tư vấn pháp luật về vay mượn tài sản qua tổng đài 19006169

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Về trách nhiệm dân sự

Tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Căn cứ theo quy định nêu trên có thể thấy hiện nay pháp luật không có quy định bắt buộc hợp đồng vay tài sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải có người làm chứng. Với trường hợp của bạn việc lập hợp đồng bằng văn bản, có chữ ký và điểm chỉ của các bên là căn cứ để bạn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp các bên có tranh chấp.

Tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Căn cứ theo quy định nêu trên thì bên vay có nghĩa vụ hoàn trả khoản vay khi nghĩa vụ đến hạn. Trong trường hợp bên vay không thực hiện đúng nghĩa vụ theo đúng thỏa thuận thì có căn cứ để xác định bên vay đã vi phạm pháp luật dân sự cụ thể là vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng vay tài sản. Giữa bạn và bên vay có thể thỏa thuận gia thêm hạn trả nợ và phương thức trả nợ khác. Còn nếu giữa 2 bên không thể thỏa thuận được, bạn có quyền khởi kiện đến Tòa án nhân dân nơi bên vay đang cư trú để yêu cầu giải quyết.

Thứ hai, về trách nhiệm hình sự

Theo quy định, quan hệ vay tài sản là quan hệ được điều chỉnh bởi pháp luật dân sự, tuy nhiên trong một số trường hợp có thể cấu thành tội phạm hình sự, cụ thể là tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác

bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”

Căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên nếu sau khi vay tài sản bên vay tài sản thực hiện một trong các hành vi như dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn với mục đích để chiếm đoạt tài sản hoặc có tài sản, có điều kiện trả nhưng có tình không trả hoặc đã sử dụng tài sản này vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì có căn cứ xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, hiện tại bên vay không thanh toán đúng số tiền như đã thỏa thuận nhưng chưa xác định được cụ thể việc không thanh toán được số tiền này là vì lí do gì, do đó hiện tại chưa đủ căn cứ để xác định bên vay có hành vi vi phạm pháp luật hình sự.

Trong trường hợp này bạn vẫn có quyền trình báo cơ quan công an nơi bên vay đang cư trú và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xác minh, điều tra về hành vi vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đã nêu trên.

Nếu sau quá trình điều tra, xác minh cơ quan công an xác định chưa đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì bạn có thể chuẩn bị hồ sơ khởi kiện đến Tòa án cấp quận (huyện) nơi bên vay cư trú để yêu cầu giải quyết.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo