Trần Phương Hà

Vay tiền nhiều lần và không trả được thì bị xử lý thế nào?

Tư vấn trường hợp vay tiền nhưng sau đó không trả nợ được, có hành vi bỏ trốn. Nội dung tư vấn như sau:Vợ em có quen một chị trong khi làm ăn cũng dc 2 năm. Lúc đầu thì chỉ la quen nhưng vê sau dần dần chị ấy mượn tiền để đầu tu làm spa là có thật. Chị ấy vay lúc đầu vai triệu sau dần dần số tiêng đó cứ lớn lên. Khi gd hết tiền thì vợ em cũng vay lãi người khac cho chị đấy mượn sau vài tháng spa làm ăn không tốt thu nhập thấp mà em muốn lấy số tiền chị ây mượn để trả người ta số tiền lúc

 

Một phần em vay co lãi cho cho ta mượn. Còn một phần của gia đình em tich góp. Cứ nghĩ  là chị ấy mở quan làm ăn tốt lên trỗ quen biết vợ em đã đứng ra vay hộ có lãi để đua cho chị ta làm ăn mà không có giấy tờ kí kết gì. Chí ấy nhiều lần đến thúc vợ  em vay tiền cho chị ây vì nhẹ da lên vợ em đã đứng ra vay cho chị ấy mà không có chút giây tờ  gì kí kết. Sau một thời gian chị ta làm ăn thua lỗ. Mà vợ  em không có tiền trả người  ta người  ta đe dọa gia đình em nhiều lần làm gia đình em phải  bỏ  nhà đi đê yên ổn. Còn chị ta thì bán spa bỏ trốn để lại gia đình em khoản  nợ  lớn... Em rất mong bên luật su xem trường  hợp của  em có thể kiện chị ta về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không? Hoặc tội danh gì khác không ạ. Em xin chân thành cám ơn!

 

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Theo thông tin bạn cung cấp, vợ bạn nhiều lần cho người khác vay tiền nhưng không có giấy tờ, số nợ lên đến 3 tỷ và hiện nay người này đã bỏ chốn. Để xác định người này có phạm tội danh được quy định trong Bộ luật hình sự hay không cần xác định hành vi của họ có đủ yếu tố cấu thành hình sự hay không.

 

Trường hợp người đó dùng thủ đoạn gian dối để vay tiền của vợ đoạn với mục đích chiếm đoạt tài sản này và giá trị tài sản có trị giá trên 2 triệu đồng trở lên thì người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

 

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại”

 

 

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

 

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

 

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

 

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

 

Trường hợp người đó có hành vi chiếm đoạt tài sản thông qua các hình thức sau và tài sản chiếm đoạt có trị giá từ 4 triệu đồng trở lên thì sẽ bị try cứ trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

 

- Người đó thông qua việc vay tiền của vợ bạn rồi dung thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản

 

- Sử dụng vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

 

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 

 

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; 

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. “

 

Như vậy, bạn cần trình báo sự việc đến cơ quan công an để họ xác định hành vi của người này có dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay không. Nếu người đó không có mục đích chiếm đoạt tài sản, và việc không trả được nợ cho vợ bạn là vì mất khả năng thanh toán mà nguyên nhân không phải từ việc sử dụng khỏa tiền vay vào mục đích bất hợp pháp thì chỉ phải chịu trách nhiệm dân sự trong vấn đề trả tiền cho vợ chồng bạn. Theo đó, với trường hợp này bạn có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả nợ (kèm theo hồ sơ giấy tờ chứng minh cho quan hệ vay nợ: giấy vay nợ, người làm chứng...)

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

CV tư vấn: Phương Hà - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo